Kết quả tìm kiếm Làm bá chư hầu Tề Hoàn Công Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Làm+bá+chư+hầu+Tề+Hoàn+Công", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Tề Hoàn công (Tiếng Trung: 齊桓公; 715 TCN - 7 tháng 10, 643 TCN), tên thật là Khương Tiểu Bạch (姜小白), là vị quân chủ thứ 16 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong… |
Hàn Tín (đổi hướng từ Hoài Âm hầu) Lúc đó Tây Sở Bá vương Hạng Vũ đang sa lầy chiến tranh ở nước Tề, chưa diệt được Điền Quảng và Điền Hoành, Hán vương gom quân chư hầu 5-6 vạn rầm rộ… |
Điền Tề - chư hầu nhà Chu dưới thời Chiến Quốc. Danh hiệu của ông là Tề Hoàn công, nhưng thường gọi là Điền Tề Hoàn công để phân biệt với Tề Hoàn công của… |
Thời Xuân Thu, nước Tề trứ danh là một chư hầu mạnh dưới thời kỳ của Tề Hoàn công, một trong Ngũ bá. Trong thời kỳ Chiến Quốc, nước Tề đổi từ họ Khương sang… |
Khương Tử Nha (đổi hướng từ Tề Thái Công) Ông từng đi làm quan cho vua Trụ nhà Thương nhưng thấy vua Trụ vô đạo nên bỏ nhà Thương, đi du thuyết các chư hầu nhưng cũng không thành công. Cuối cùng… |
qua đời, Cừ Lương lên nối ngôi tức là Tần Hiếu công. Lúc đó tại trung nguyên nổi lên 6 chư hầu mạnh là Tề, Sở, Yên, Hàn, Triệu, Ngụy. Nước Tần giáp ranh… |
Tần Huệ Văn vương (đổi hướng từ Tần Huệ Văn công) nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 338 TCN đến năm 311 TCN, tổng cộng 27 năm. Năm 325 TCN, Tần Huệ Văn công xưng Vương… |
Hán Cao Tổ (đổi hướng từ Bái công) rằng: Việc trừ khử các chư hầu được Lưu Bang tiến hành ngay từ khi mới lên ngôi hoàng đế. Tề: Sau khi cải phong Tề vương Hàn Tín làm Sở vương, Lưu Bang phong… |
Tần Chiêu Tương vương (đề mục Với nước Tề) Quy Hoàn cho Hàn. Tuy nhiên về sau do nghe lời gièm pha của công tôn Thích và Hướng Thọ nên ông nghi ngờ Cam Mậu làm phản. Cam Mậu trốn sang nước Tề, đến… |
Tần (nước) (thể loại Các nước chư hầu Trung Quốc cổ đại) Bính âm tên Tiếng Trung: Qin, Wade-Giles: Qin hoặc Ch'in) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ… |
hầu tước là tước vị chỉ sau tước công. Theo huyền sử, vào thời nhà Chu, các chư hầu thụ tước Hầu gồm có nước Lỗ, nước Tề và nước Trần. Thời Tần, Hán, hệ… |
Xuân Thu (đề mục Quan hệ giữa các chư hầu) đã từng được truyền bá rộng rãi ở thời đế quốc Trung Quốc để củng cố quyền lực vào tay gia đình cai trị. Các vị chư hầu Tề Hoàn Công (ở ngôi 685 TCN -643… |
thứ 26 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Tề Cảnh công được lập lên ngôi sau nhiều cuộc biến loạn trong công thất Tề quốc. Sau những… |
Tấn (nước) (đề mục Bá chủ chư hầu) Hiến công, nước Tấn đã được mở rộng và trở thành nước mạnh. Trong khi nước Tấn phát triển ở Sơn Tây thì nước Tề đã làm bá chủ chư hầu dưới thời Tề Hoàn công… |
xem là một chư hầu thân tín của Thiên tử nhà Chu. Năm 661 TCN, nước Vệ bị người Địch tàn phá; quân chủ Vệ Ý công bị giết. Sau nhờ Tề Hoàn công giúp đỡ,… |
vua chư hầu Tề Hoàn công, Tấn Văn công, Sở Trang vương, sau có thêm Ngô Hạp Lư và Việt Câu Tiễn. Nước Tần muốn phát triển về phía đông để tranh bá nhưng… |
TCN), có thể là Công tử Khải nước Sở, tính Mị (芈) thị Hùng (熊), tên Khải (啟), là vị vua thứ 44 và là vua cuối cùng của nước Sở – chư hầu nhà Chu trong lịch… |
nhưng để giữ lòng người, vẫn phân phong cho người cũ của nhà Thương làm chư hầu. Vũ Vương cho con của Trụ Vương là Vũ Canh tiếp tục cai trị đất Ân để… |
Chiến Quốc (đề mục Thay đổi quyền lực ở nước Tề) giai đoạn Xuân Thu, nước Tấn (晉) là nước mạnh nhất trong số các chư hầu với thời gian làm bá chủ lâu hơn cả. Tuy nhiên, gần cuối thời Xuân Thu, quyền lực… |
Chu Vũ vương (đề mục Dựng nhà Chu, phong chư hầu) đại công trình của các nhà sử học hiện đại Trung Quốc, ông trị vì nước Chu (chư hầu của nhà Thương) trong 14 năm, sau đó lật đổ nhà Thương và làm vua… |