Kết quả tìm kiếm Danh hiệu Mário Zagallo Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Danh+hiệu+Mário+Zagallo", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Mário Jorge Lobo Zagallo (9 tháng 8 năm 1931 – 5 tháng 1 năm 2024) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá người Brasil. Zagallo bắt đầu… |
Al Nassr FC (đề mục Danh hiệu) (1975) Vivas (1976) Ljubiša Broćić (1976–79) Chico Formiga (1980–81) Mário Zagallo (1981) Francisco Sarno (1983) José Chira (1983) Carpergiani (1983–84)… |
1953) Yokoyama Tomonobu, cầu thủ bóng đá Nhật Bản (s. 1985) 5 tháng 1: Mário Zagallo, cầu thủ bóng đá Brasil (s. 1931) Thanh Hoa, nữ cascadeur kiêm diễn… |
Didier Deschamps (đề mục Danh hiệu) địch World Cup trên cả cương vị cầu thủ lẫn huấn luyện viên, cùng với Mário Zagallo và Franz Beckenbauer. Deschamps theo bước Beckenbauer trở thành người… |
ổn và yêu cầu được thi đấu, Ronaldo đã được huấn luyện viên Brazil Mário Zagallo chấp thuận. . Ronaldo là cầu thủ Brazil cuối cùng bước ra khỏi đường… |
được huấn luyện bởi huấn luyện viên đội tuyển cao cấp phụ trách, như Mário Zagallo năm 1996, Vanderlei Luxemburgo năm 2000, Dunga năm 2008 và Mano Menezes… |
Franz Beckenbauer (đề mục Danh hiệu) năm 1972 và 1976 và có 103 lần khoác áo đội tuyển Tây Đức. Cùng với Mário Zagallo của Brazil và Didier Deschamps của Pháp, ông là một trong ba người đã… |
Giải vô địch bóng đá thế giới (đổi hướng từ Danh sách các đài truyền hình phát sóng Giải vô địch bóng đá thế giới) gia. Mário Zagallo, Franz Beckenbauer và Didier Deschamps là ba người đồng thời vô địch World Cup với tư cách cầu thủ và huấn luyện viên. Zagallo vô địch… |
sút quả bóng sống đang rơi xuống vào lưới thủ thành Kalle Svensson. Mário Zagallo ghi bàn thắng nâng tỉ số lên 4–1 ở phút 68. Thụy Điển ghi được một bàn… |
Marta (cầu thủ bóng đá) (đề mục Danh hiệu) Brasil, cũng với Amarildo, Bebeto, Carlos Alberto Torres, Ronaldo và Mário Zagallo. Marta được nữ huấn luyện viên Brasil là Helena Pacheco phát hiện khi… |
cập ngày 8 tháng 5 năm 2011. ^ Vickery, Tim (ngày 4 tháng 4 năm 2017). “Zagallo and Tostao”. The Blizzard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2017. Truy… |
đội tuyển Pháp của Michel Platini loại ở tứ kết. Năm 1989, Brasil giành danh hiệu Copa America đầu tiên kể từ năm 1949. Tại World Cup 1990 ở Ý, Brasil đã… |
Dani Alves (đề mục Danh hiệu) để tưởng nhớ huyền thoại người Brazil từng 4 lần vô địch World Cup Mário Zagallo. Sau khi hết hạn hợp đồng với câu lạc bộ vào ngày 30 tháng 6 năm 2019… |
địch, đáng chú ý Chile đã thắng sốc Brasil 4–0 ở vòng bảng. Brasil đã có danh hiệu quốc tế chính thức đầu tiên kể từ FIFA World Cup 1970 khi họ giành được… |
năm 1930. Ở các lần tổ chức giải cầu thủ ghi bàn nhiều nhất sẽ đạt danh hiệu chiếc giày vàng, nếu có nhiều hơn 1 cầu thủ ghi số bàn bằng nhau thì sẽ trao… |
tại Uruguay và 1950 tại Brasil. Sau 32 trận đấu, Brasil đã bảo vệ được danh hiệu vô địch thế giới của mình và là đội thứ hai làm được điều này sau Ý. 56… |
Minelli 30 tháng 1 năm 1980 19 tháng 12 năm 1981 22 9 3 10 40.91% 11 Mário Zagallo 21 tháng 3 năm 1982 17 tháng 3 năm 1984 17 7 5 5 41.18% 12 Khalil Ibrahim… |
luyện viên lẫn cầu thủ: Mário Zagallo ( Brasil), 3 lần (1958 & 1962 với tư cách cầu thủ, 1970 với tư cách huấn luyện viên). Zagallo cũng vô địch giải năm… |
Alfio Basile Argentina 1995 Richard Møller Nielsen Đan Mạch 1997 Mário Zagallo Brasil 1999 Manuel Lapuente México 2001 Roger Lemerre Pháp 2003 Jacques… |
1973-1973: Hassen Nasser (tạm quyền) 1973-1975: Ljubiša Broćić 1976-1978: Mário Zagallo 1978-1978: Saleh Zakereya (tạm quyền) 1978-1983: Carlos Alberto Parreira… |