Kết quả tìm kiếm Chương trình âm nhạc Shinee Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Chương+trình+âm+nhạc+Shinee", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
chất độc đáo của Shinee, mở đầu là "Ring Ding Dong", được phát hành vào ngày 14/10. Ngày 16/10, Shinee đã trở lại trên chương trình âm nhạc của đài KBS -… |
Kim Jong-hyun (ca sĩ) (thể loại Thành viên của Shinee) nghệ danh Jonghyun, là một cố ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Hàn Quốc. Anh là thành viên nhóm nhạc Shinee và nhóm nhỏ SM the Ballad do SM Entertainment thành… |
Twice (đổi hướng từ Danh sách phim và chương trình tạp kỹ của Twice) cúp chương trình âm nhạc đầu tiên với "Cheer Up" vào tập 472 phát sóng ngày 5 tháng 5 của M Countdown. Một năm sau, với tổng cộng 36 chiếc cúp chương trình… |
Key (ca sĩ) (đổi hướng từ Key (SHINee)) thiết kế thời trang và người dẫn chương trình truyền hình người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Shinee do SM Entertainment thành lập và… |
IU (ca sĩ) (thể loại Người dẫn chương trình truyền hình Hàn Quốc) Quốc vào năm 2014 và 2017. Bên cạnh sự nghiệp âm nhạc của mình, IU đã mạo hiểm tham gia dẫn chương trình phát thanh và truyền hình, đồng thời cô cũng lấn… |
Blackpink (đổi hướng từ Black Pink (nhóm nhạc)) âm nhạc và video âm nhạc K-pop của QQ Music, dịch vụ cung cấp âm nhạc trực tuyến lớn nhất nước này. Blackpink có buổi biểu diễn chương trình âm nhạc đầu… |
Bank (Hangul: 뮤직뱅크, Romaja quốc ngữ: Myujik Baengkeu) là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc được phát sóng trực tiếp lúc 17 giờ (KST) mỗi thứ… |
Trương Nghệ Hưng (đề mục Chương trình truyền hình) diễn vũ đạo thay cho Kim Jong-hyun, thành viên nhóm nhạc nam SHINee, trong chuyến lưu diễn SHINee World của nhóm. Anh được Fan nhắc tới với rất nhiều… |
một chương trình truyền hình thực tế-tài liệu của Hàn Quốc trên kênh SBS. Nó được phát sóng lần đầu tiên vào 21 tháng 10 năm 2011. Chương trình này pha… |
bình âm nhạc, song lại không được đón nhận sự yêu thích từ công chúng và đã bị lu mờ bởi các nhóm nhạc nữ khác ra mắt cùng năm. Tất cả các chương trình quảng… |
An Yu-jin (đề mục Chương trình truyền hình) thành MC chính thức của chương trình âm nhạc hàng tuần Inkigayo của SBS. Ngày 25 tháng 12 năm 2022, An Yujin làm MC cho lễ hội âm nhạc cuối năm SBS Gayo Daejeon… |
Giải thưởng Âm nhạc Melon (tiếng Anh: Melon Music Awards; tiếng Triều Tiên: 멜론 뮤직어워드) là một lễ trao giải âm nhạc lớn được tổ chức hàng năm tại Hàn Quốc… |
EXO (đổi hướng từ EXO (ban nhạc)) đầu tiên trong chương trình âm nhạc, với đĩa đơn "Wolf" trên chương trình Music Bank của Hàn Quốc. Chương trình âm nhạc là các chương trình hàng tuần ở Hàn… |
Sáng tạo doanh châu Á 2024 (thể loại Chương trình truyền hình thực tế tại Trung Quốc) trải qua các thử thách để giành lấy một vị trí trong nhóm nhạc nữ sắp ra mắt. Chương trình được ghi hình ở Thái Lan từ cuối năm 2023. Vào ngày 27 tháng… |
BTS (đổi hướng từ BTS (ban nhạc)) BTS sử dụng dòng nhạc hip hop cổ điển mang âm hưởng từ những năm 1990. Sản phẩm sau đó được quảng bá trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc, thu hút… |
"Zutter" (GD&TOP). Trong chương trình Music Core, mặc dù không biểu diễn vì bận lưu diễn nhưng Big Bang vẫn xuất sắc vượt qua ShinEE và Wonder Girls để giành… |
Giải thưởng âm nhạc Seoul (tiếng Anh: Seoul Music Awards) là một giải thưởng được thành lập từ năm 1990 và được trao hàng năm bởi Sports Seoul cho những… |
bắt đầu quảng bá vào ngày 9 tháng 10, lần đầu tiên xuất hiện trên chương trình âm nhạc M Countdown. Bài hát đạt vị trí thứ 33 trên Gaon Digital Chart và… |
Lee Hyori (thể loại Người dẫn chương trình truyền hình Hàn Quốc) tháng 5 năm 1979) là một nữ ca sĩ, nhà sản xuất âm nhạc, nhà hoạt động, nữ diễn viên và người dẫn chương trình truyền hình người Hàn Quốc. Được mệnh danh là… |
cụm từ tiếng Anh Korean popular music tức nhạc pop tiếng Hàn hay nhạc pop Hàn Quốc, là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ Hàn Quốc như một phần của văn… |