Kết quả tìm kiếm Chi Thông rụng lá Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Chi+Thông+rụng+lá", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Thông rụng lá là những cây có quả hình nón trong chi Larix, thuộc họ Thông. Cao từ 20 – 45 m, chúng là cây bản địa tại nhiều nơi thuộc vùng ôn đới của… |
giá trị thương mại quan trọng như tuyết tùng, lãnh sam, thiết sam, thông rụng lá, thông và vân sam. Họ này bao gồm những cây thân gỗ, thân có nhựa thơm,… |
sớm rụng như bạch dương, tống quán sủi, liễu và dương rung; chủ yếu trong các khu vực không có mùa đông quá lạnh. Tuy nhiên, các loài thông rụng lá lại… |
Ô môi (thực vật) (thể loại Chi Bò cạp (thực vật)) nở rộ khi lá rụng, dạng chùm dài mang hoa lớn, xếp thưa, màu hồng đậm, thõng xuống. Hoa màu hồng tươi mọc thành chùm ở những kẽ lá đã rụng. Quả hình trụ… |
cây đại, bông sứ, hoa sứ, chăm pa. Chi này chủ yếu là cây bụi hay cây gỗ với lá sớm rụng. P. rubra (cây đại thông thường hay đại hoa đỏ), có nguồn gốc… |
thẳng đứng như tai thỏ, nên có tên gọi bệnh vàng lá gân xanh. Cây thường ra hoa trái mùa, hoa ít và hay rụng. Quả nhỏ hơn bình thường, méo, khi bổ dọc thì… |
Cây gạo (thể loại Chi Gạo) cây cao và thẳng với lá rụng vào mùa đông. Các hoa đỏ với 5 cánh hoa mọc vào mùa xuân (tháng 3 hoặc tháng 4) trước khi cây ra lá non. Quả nhỏ chứa các… |
Bằng lăng nước (thể loại Chi Bằng lăng) Thân cây thẳng và khá nhẵn nhụi. Lá màu xanh lục, dài từ 8 đến 15 cm, rộng từ 3 đến 7 cm, hình oval hoặc elip, rụng theo mùa. Hoa màu tím hoặc tím nhạt… |
Chó đẻ răng cưa (thể loại Chi Diệp hạ châu) một bên. Các lá xếp thành hai dãy; các lá kèm hình trứng-mũi mác, khoảng 1,5 mm, gốc lá kèm có tai dễ thấy; cuống lá kèm rất ngắn; phiến lá mỏng như giấy… |
Họ Hoàng đàn (đề mục Các chi) một số chi và loài duy trì các lá hình kim trong suốt cuộc đời chúng. Các lá già phần lớn không rụng riêng lẻ, mà thường rụng dưới dạng các cành lá nhỏ (cladoptosis);… |
và ctv. 1999). Chi Dicraspidia có các lá gốc không đối xứng rõ nét; trên phía gần trục thì chúng dạng tròn, giống như lá và không rụng, trong khi ở phía… |
để chỉ cây rừng có lá tồn tại liên tục trong thời gian ít nhất là 12 tháng trên thân chính. Điều này khác biệt với các loài rụng lá hoặc là thân thảo (hàng… |
Sưa (thể loại Chi Cẩm lai) các cuống lá chét không lông, phiên lá chét không lông. Có lá kèm nhỏ không lông, sớm rụng. Hoa mọc ra từ nách lá, thường xuất hiện trước khi lá mọc đầy… |
Đào (thể loại Chi Mận mơ) sớm rụng lá, thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa đông, trước khi ra lá; hoa… |
Hoàng thảo môi râu (thể loại Chi Lan hoàng thảo) 50 cm, lá xếp 2 dãy, gần hình trụ, rụng lá, Hoa nở vào mùa xuân và mùa thu, từ 1 đến 5 chiếc rất thơm, to 5-7.5 cm, mọc từ các đốt của thân đã rụng lá, hoa… |
kính cỡ 25–30 cm trên mỗi đầu cuống (quài dừa). Hạt dừa nước khô già sẽ rơi rụng và phân tán theo thủy triều, có khi mọc mầm ngay khi trôi nổi. Dừa nước mọc… |
Phượng vĩ (thể loại Chi Phượng vĩ) nó tạo ra những bóng mát. Trong những khu vực với mùa khô rõ nét thì nó rụng lá trong thời kỳ khô. Cánh hoa của phượng vĩ lớn, với 4 cánh hoa tỏa rộng… |
Lonicera periclymenum (thể loại Chi Kim ngân) periclymenum là cây bụi rụng lá thường xanh, chịu lạnh khá tốt. Thân cao khoảng 4,5 - 7 mét, tăng trưởng với tốc độ trung bình. Lá mọc theo cặp, đối xứng… |
lên từ rễ. Lá thường xanh (đôi khi là sớm rụng trong các khu vực lạnh hơn), dài 50–100 cm, là loại lá lông chim phức đôi hay ba, với các lá chét dài khoảng… |
châu Âu, A. phalloides gắn liền với những cây quả nón (tùng bách) và có lá rụng theo từng thời kỳ nhất định. Với cơ thể có thể thích nghi, phạm vi sinh… |