Kết quả tìm kiếm Xung đột biên giới Trung Quốc Miến Điện Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Xung+đột+biên+giới+Trung+Quốc+++Miến+Điện", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Phía Trung Quốc gọi là Chiến tranh đánh trả tự vệ trước Việt Nam (对越自卫还击战 Đối Việt tự vệ hoàn kích chiến, trên nghĩa rộng là chỉ xung đột biên giới Việt… |
(tiếng Miến Điện: မြန်မာ), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Myanmar, còn gọi là Miến Điện (tên chính thức cho đến năm 1989), là một quốc gia tại… |
thiết lập, song do xung đột đang diễn ra, nhiều quy định trong Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc chưa từng được thực thi tại Trung Quốc đại lục. Nhìn chung… |
lẻ. Từ năm 1962 xung đột chuyển hướng sang chính quyền quân sự mới lên nắm quyền. Đây là cuộc xung đột vũ trang lâu nhất trên thế giới hiện vẫn tiếp diễn… |
quyền hữu quan tại Trung Quốc. Tưởng Giới Thạch tiếp nhận thỉnh cầu của quân Anh tại Miến Điện, phái quân viễn chinh sang Miến Điện chi viện liên minh… |
ranh giới giữa nguồn lực dân sự và quân sự. Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc xung đột đẫm máu nhất trong lịch sử nhân loại, gây nên cái chết của 70… |
bành trướng của Miến Điện như đã từng xảy ra vào các thế kỷ trước đó. Khi đó ở Vương quốc Xiêm La, nội bộ triều đình lại mâu thuẫn, xung đột gay gắt, dẫn… |
Trung – Nhật (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới… |
Lịch sử Myanmar (đổi hướng từ Lịch sử Miến Điện) người Miến bắt đầu từ Tây Tạng hiện nay di cư tới châu thổ Ayeyarwady. Tới năm 849, họ đã thành lập quốc gia của mình xung quanh trung tâm Pagan và quốc gia… |
Bạo loạn ở Đồng Văn (thể loại Trang cần được biên tập lại) phóng quân Trung Quốc đã đánh bại quân Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch. Một bộ phận tàn quân Tưởng trốn sang các nước lân cận như Lào, Miến Điện, Việt Nam… |
Tatmadaw (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Miến Điện) tiếng Myanmar (tiếng Miến Điện: တပ်မတော်) là lực lượng quân sự của Myanmar (còn gọi là Miến Điện). Quân đội được quản lý bởi Bộ Quốc phòng và bao gồm các… |
Chiến tranh Đông Dương (thể loại Xung đột thập niên 1940) Dương, còn được gọi là Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất là một cuộc xung đột diễn ra tại ba nước Đông Dương bao gồm Việt Nam, Lào và Campuchia, giữa… |
Chiến dịch biên giới Trung Quốc–Miến Điện (14 tháng 11 năm 1960–9 tháng 2 năm 1961) Cuộc nổi loạn của người Hồi giáo Quốc dân đảng tại Trung Quốc (1950-1958)… |
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (thể loại Trang sử dụng hộp thông tin quốc gia có các tham số không rõ) Giáp, mục đích của Việt Quốc, Việt Cách để mở đường, tạo dựng cơ sở cho Quân đội Trung Hoa Dân Quốc vào Việt Nam, gây xung đột vũ trang với Quân Giải phóng… |
lịch sử Trung Quốc, được hệ thống hoá dựa trên sự kiện ứng với từng năm một. Danh sách cuộc chiến tranh liên quan đến Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Danh… |
Thái Lan (đổi hướng từ Vương quốc Thái Lan) từ phương đông mà từ biên giới phía tây khi Miến Điện dưới triều đại mới của Alaungpaya mở cuộc xâm lăng, chinh phục các tiểu quốc của người Shan giáp… |
Phật giáo (thể loại Trang cần được biên tập lại) Đông Nam Á (Campuchia, Miến Điện, Lào, Thái Lan, Miền Nam Việt Nam). Phật giáo Bắc tông thì phát triển mạnh ở Đông Bắc Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản… |
Càn Long (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc) Vương quốc Ayutthaya của Xiêm. Tuy nhiên, quân đội Miến Điện đã đánh bại hai cuộc xâm lược đầu tiên vào năm 1765–66 và 1766–67 tại khu vực biên giới. Cuộc… |
Chiến tranh Trung–Ấn (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध Bhārat-Chīn Yuddh), còn được gọi là Xung đột biên giới Trung–Ấn, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa… |
xây dựng quan hệ với Thái Lan, Miến Điện, Indonesia, Ấn Độ. Đầu năm 1950, tranh thủ chiến thắng của Chiến dịch Biên giới, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã… |