Kết quả tìm kiếm Nikola Pilić Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Nikola+Pilić", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
thất bại ở bán kết trước Boro Jovanović và Nikola Pilić. Bob Hewitt và Fred Stolle đánh bại Jovanović và Pilić trong trận chung kết, 6–2, 5–7, 6–2, 6–4… |
thành công sau thất bại ở bán kết. Hạt giống số tám Pierre Barthès và Nikola Pilić giành chức vô địch khi đánh bại hạt giống số sáu Roy Emerson và Rod Laver… |
Hạt giống số 2 Ilie Năstase đánh bại Nikola Pilić 6–3, 6–3, 6–0 trong trận chung kết để giành chức vô địch Đơn nam tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 1973… |
đương kim vô địch, tuy nhiên thất bại ở vòng một trước Cliff Drysdale và Nikola Pilić. Roy Emerson và Rod Laver đánh bại Arthur Ashe và Dennis Ralston trong… |
7–6 trong trận chung kết. Cả hai hạt giống đều đi tiếp vào vòng hai. Nikola Pilić / Mima Jaušovec (Bán kết) Alex Metreveli / Olga Morozova (Vòng hai) Official… |
cặp với Colin Dibley tuy nhiên thất bại ở tứ kết trước Dick Crealy và Nikola Pilić. Vitas Gerulaitis và Sandy Mayer đánh bại Colin Dowdeswell và Allan Stone… |
Pierre Barthès và Nikola Pilić là đương kim vô địch đôi nam Giải quần vợt Mỹ Mở rộng, tuy nhiên không bảo vệ danh hiệu cùng một đội. Hạt giống số 7 John… |
chơi, không tham gia giải đấu năm đó vì tẩy chay Wimbledon do lệnh cấm Nikola Pilić của Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ILTF). Kodeš đánh bại tay vợt chủ nhà… |
tẩy chay Giải quần vợt Wimbledon năm 1973 để phản đối việc đình chỉ Nikola Pilić của Hiệp hội Quần vợt Nam Tư, được ủng hộ bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc… |
Chuck McKinley / Dennis Ralston (Fourth round) 04. Boro Jovanović / Nikola Pilić (Fourth round) Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần… |
1970. Tất cả các hạt giống đều được quyền vào vòng hai. John Newcombe / Nikola Pilić (Tứ kết) Bob Lutz / Stan Smith (Vô địch) Arthur Ashe / Dennis Ralston… |
kết) Tom Okker (Tứ kết) Bill Bowrey (Vòng hai) Owen Davidson (Tứ kết) Nikola Pilić (Bán kết) Jan Kodeš (Vòng bốn) Jaidip Mukerjea (Vòng một) = Q = Vòng… |
Croatia (Ivan Ljubičić, Mario Ančić và Ivo Karlović cùng huấn luyện viên Nikola Pilić) đã giành chiến thắng giải 2005 Davis Cup vào tới bán kết năm 2009 (Marin… |
Arthur Ashe (Vô địch) Stan Smith (Vòng ba) Dennis Ralston (Bán kết) Nikola Pilić (Vòng ba) Roger Taylor (Bán kết) Robert Lutz (Vòng ba) Ray Ruffels (Tứ… |
Marty Riessen (Vòng hai) Tom Gorman (Vòng bốn) Adriano Panatta (Vòng ba) Nikola Pilić (Tứ kết) Cliff Richey (Vòng bốn) = Q = Vòng loại WC = Đặc cách LL = Thua… |
John Newcombe 6 6 6 6 Ken Fletcher 4 2 4 3 John Newcombe 6 6 6 3 John Newcombe 9 4 6 6 Nikola Pilić 7 6 3 4 John Cooper 12 10 4 2 Nikola Pilić 14 8 6 6… |
7–5, 11–13, 6–2, 6–1 1970 Marty Riessen Roger Taylor Pierre Barthès Nikola Pilić 6–3, 6–4, 6–2 1971 Ilie Năstase Ion Ţiriac Tom Okker Roger Taylor 1–6… |
Juan Gisbert Martin Mulligan 6–4, 4–6, 6–1, 2–6, 6–2 1966 Thomaz Koch Nikola Pilić 6–3, 6–2, 3–6, 7–5 1967 Martin Mulligan Rafael Osuna 5–7, 7–5, 6–4, 6–3… |
Arthur Ashe 3–6, 6–3, 6–7(1–5), 6–4, 6–3 Vô địch 1973 Pháp Mở rộng Đất nện Nikola Pilić 6–3, 6–3, 6–0 Á quân 1976 Wimbledon (2) Cỏ Björn Borg 4–6, 2–6, 7–9… |
Stolle, (Vòng ba) Clark Graebner, (Vòng bốn) Marty Riessen, (Vòng một) Nikola Pilić, (Vòng bốn) Dennis Ralston, (Tứ kết) Bob Hewitt, (Vòng hai) Q = Vòng… |