Kết quả tìm kiếm Loạn Vương Tử Đái Nhà Chu Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Loạn+Vương+Tử+Đái+Nhà+Chu", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
không lâu sau khi tiêu diệt nhà Ân, ấu tử Cơ Tụng lên nối ngôi kế vị, trở thành Chu Thành vương. Lúc bấy giờ, Chu Thành Vương (trị. 1042 – 1021 TCN) vẫn… |
Cơ Xương (đổi hướng từ Văn Vương nhà Chu) gọi là Chu Văn vương (周文王), một thủ lĩnh bộ tộc Chu cuối thời nhà Thương trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người đã xây nền móng triều đại nhà Chu trong… |
Chu Vũ Vương (Tiếng Trung: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là Cơ Phát (姬發), nhật danh là Vũ Đế Nhật Đinh (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong… |
Loạn Ninh vương (Tiếng Trung: 寧王之亂, Ninh vương chi loạn), sau xưng là loạn Chu Thần Hào (朱宸濠之乱) hoặc loạn Thần Hào (宸濠之乱), chỉ về sự kiện diễn ra vào năm… |
Loạn Bát vương (Bát vương chi loạn; Tiếng Trung: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn… |
Đại Minh phong hoa (thể loại Phim truyền hình lấy bối cảnh nhà Minh) khỏi cuộc bạo loạn. Con gái lớn Nhược Vi được phó tướng Tôn Trung cứu thoát và đưa ra khỏi cung, con gái nhỏ Thiện Tường được Thái tử Chu Cao Sí cứu ở… |
Chu Thành vương (Tiếng Trung: 周成王; 1065-1020 TCN), là vị Thiên tử thứ hai của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì khoảng 21 năm, từ năm 1042 TCN… |
Cơ Đái (Tiếng Trung: 姬带; trị vì: 636 TCN-635 TCN), hay vương tử Đái (王子带), Thúc Đái (叔带), là vị vương thất cướp ngôi nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc và không… |
Tây Chu. Chu U vương là con trai Chu Tuyên Vương – vua thứ 11 nhà Chu. Có tài liệu ghi ông sinh năm thứ 33 đời Tuyên vương (795 TCN) Chu U vương bị sử… |
nước Nhung, Địch. Sang năm sau, vương tử Đái chạy sang tị nạn ở nước Tề. Tề Hoàn công xin Chu Tương vương tha tội cho Đái. Năm 645 TCN, hai trọng thần là… |
Xuân Thu (thể loại Nhà Chu) ấp Ôn của vương tử Đái. Đồng thời ông đón Chu Tương vương về đất nhà Chu. Tháng 4 năm đó, ông tiến quân vào diệt vương tử Đái. Chu Tương vương được phục… |
Chu Lệ Vương (Tiếng Trung: 周厲王; 890 TCN - 828 TCN) còn gọi là Chu Lạt vương (周剌王) hay Chu Phần vương (周汾王), là vị quân chủ thứ 10 của nhà Chu trong lịch sử… |
nước Tăng để đánh chiếm nhà Chu. Vua Khuyển Nhung giết chết U vương và Thái tử Bá Phục, Bao Tự mất tích ngay trong cơn bạo loạn. Mặc dù Thân hầu đã cho… |
Loạn 12 sứ quân (chữ Nôm: 亂12使君; Tiếng Trung: 十二使君之亂, Thập nhị sứ quân chi loạn) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm… |
Chu Mục Vương (Tiếng Trung: 周穆王; 1027 TCN - 922 TCN) là vị quân chủ thứ năm của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 976 TCN đến năm 922 TCN… |
Vệ (nước) (đề mục Thời Tây Chu) với Chu Vũ vương là Quản Thúc Tiên. Sau khi Quản Thúc Tiên làm loạn cùng Vũ Canh, Chu Công mới phong đất này cho một người em khác của Vũ vương là Khang… |
trong nhà Triệu công. Năm 828 TCN, Chu Lệ vương qua đời. Thái tử Cơ Tĩnh được Triệu công lập lên nối ngôi, tức là Chu Tuyên vương. Sau nhiều năm loạn lạc… |
từ Khương Tử Nha, khai quốc công thần giúp Chu Vũ vương lập nên nhà Chu, nước Tề là đất phong của Khương Tử Nha theo lệ phân phong của nhà Chu, truyền đi… |
Hai Bà Trưng (đổi hướng từ Trưng Vương) Nữ tướng anh hùng: Khởi nghĩa ở Yên Dũng, Bắc Đái (nay thuộc Bắc Giang). Tài kiêm văn võ, được Trưng Vương phong làm Thánh Thiên công chúa, giữ chức Bình… |
công mang quân giúp thiên tử nhà Chu bị em là vương tử Đái tranh ngôi. Văn công mang quân sang giết Đái và phò vua Chu Tương Vương trở lại ngôi vua. Từ đó… |