Kết quả tìm kiếm Lý Tông Mẫn Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Lý+Tông+Mẫn", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Lý Nhân Tông (Tiếng Trung: 李仁宗 22 tháng 2 năm 1066 – 15 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì Đại Việt từ năm… |
Thao. Cuối năm đó, Lý Tông Mẫn được phong làm Tể tướng dưới sự ủng hộ của hoạn quan. Ít lâu sau, Lý Tông Mẫn oán ghét đại thần Lý Đức Dụ nên đuổi Đức… |
Tống Lý Tông (Tiếng Trung: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh… |
李命福), sau đổi thành Lý Hi (Hangul: 이희; Hanja: 李㷩), là con trai của Hưng Tuyên Đại viện quân Lý Thị Ứng và Ly Hưng phủ Đại Phu nhân Mẫn thị. Ra đời năm 1852… |
Anh và tiếng Pháp. Phạm Minh Mẫn sinh tại Hòa Thành, Cà Mau, thuộc Hạt Đại diện Tông Tòa Cần Thơ. Từ năm 10 tuổi, cậu bé Mẫn đi theo con đường tu học và… |
Ngưu Tăng Nhụ, Lý Tông Mẫn là đại biểu, đại diện cho tầng lớp quan lại tiến thân từ khoa cử; Lý là chỉ Lý Đức Dụ, đảng Lý do Lý Cát Phủ, Lý Đức Dụ làm đại… |
Đường Vũ Tông (Tiếng Trung: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846), tên thật Lý Viêm (李炎), là vị Hoàng đế thứ 16 hay 18 của triều đại nhà Đường trong… |
Đường Thái Tông (Tiếng Trung: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật Lý Thế Dân (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong… |
Lê Chiêu Thống (đổi hướng từ Lê Mẫn Tông) Duy Khiêm là Hoàng thái tử Lê Duy Vỹ, con của vua Lê Hiển Tông (ở ngôi 1740–1786), mẹ là Mẫn Thái hậu. Trước khi Trịnh Doanh chết, Thế tử Trịnh Sâm có… |
nhà Đường, danh tiếng không thua kém ông cố nội của ông là Đường Thái Tông Lý Thế Dân, tạo nên giai đoạn thịnh trị tột bậc cho triều đại này. Thời niên… |
829 Lý Tông Mẫn: 829 - 830 Tống Thân Tích: 830 - 831 Ngưu Tăng Nhụ: 831 - 833 Lý Đức Dụ: 833 - 834 Lý Tông Mẫn (lần 2): 834 - 835 Trịnh Đàm, Lý Thạch:… |
Càn Long (đổi hướng từ Đoan Mẫn Hoàng Quý phi) Thanh Cao Tông (Tiếng Trung: 清高宗, tiếng Mãn: ᡬᠠᠣᡯᡠᠩ, Möllendorff: g῾aodzung, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Hãn hiệu Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách… |
Đường Hiến Tông (Tiếng Trung: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là Lý Thuần (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong lịch… |
Triều Tiên Thế Tông có tên húy là Lý Đào (李裪, 이도), ông là con thứ ba của Triều Tiên Thái Tông Lý Phương Viễn, mẹ là Nguyên Kính Vương Hậu Mẫn thị, người ở… |
Võ Tắc Thiên (thể loại Quản lý CS1: postscript) là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, sau trở thành Hoàng hậu thứ hai của Đường Cao Tông Lý Trị, về sau trở thành Hoàng đế triều đại… |
Hy tần Trương thị (thể loại Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ) sắc đẹp của Triều Tiên thời đó. Vì sủng ái bà, Túc Tông đã lạnh nhạt với Nhân Hiển Vương hậu Mẫn thị có xuất thân cao quý, được Tây Nhân phái hỗ trợ… |
Túc Tông lập con gái của đại thần Mẫn Duy Trọng (閔維重) làm Kế phi, tức Nhân Hiển Vương hậu Mẫn thị ở Ly Hưng. Kết hôn 3 năm nhưng Vương phi Mẫn thị không… |
Lý Nghĩa Mẫn (tiếng Hàn: 이의민/ 李義旼/ Yi Ui-min ?, ? – 1196) là tể tướng nước Cao Ly dưới triều vua Minh Tông (1170 – 1179). Lý Nghĩa Mẫn là một trong các… |
Thuần Tông qua đời mà không có người con nào. Cha: Triều Tiên Cao Tông. Mẹ: Minh Thành Hoàng hậu Mẫn Tư Anh. Thuần Minh Hiếu Hoàng hậu họ Mẫn. Thuần… |
Trung nguyên truy đặt miếu hiệu cho ông là Hoài Tông Trang Liệt Hoàng đế, thụy hiệu là Khâm Thiên Thủ Đạo Mẫn Nghị Đôn Kiệm Hoằng Văn Tương Vũ Thê Nhân Trí… |