Kết quả tìm kiếm Gập protein Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Gập+protein", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
của các gene quy định tương ứng) và ở kết quả của giai đoạn cuộn gập protein (protein folding) thành những cấu trúc 3 chiều xác định lên chức năng của… |
Cuộn gập protein là một quá trình vật lý mà qua đó một chuỗi protein có được cấu trúc không gian 3 chiều tự nhiên của nó, một cấu trúc thường mang chức… |
chuỗi DNA mã hóa một protein nhất định, do các tính chất hóa học của các amino acid cấu tạo nên nó, quá trình cuộn gập protein theo một cách cụ thể và… |
ERO1LB (thể loại Protein người) Protein beta giống ERO1 (tiếng Anh: ERO1-like protein beta) là protein ở người được mã hóa bởi gen ERO1LB. ERO1LB có khả năng tương tác với P4HB. ^ “Human… |
lớp màng của hệ thống mạng lưới này. Glycosyl hóa và cuộn gập các protein: Phần lớn các protein trước khi được chuyển đến đích cần phải trải qua quá trình… |
protein, có thể định nghĩa tô pô của một phân tử RNA đã gập. Điều này thường dựa trên sự sắp xếp các vị trí tiếp xúc nội chuỗi bên trong RNA đã gập,… |
GNAI3 (thể loại Protein người) Protein liên kết nucleotide guanine G(k), tiểu đơn vị alpha (tiếng Anh: Guanine nucleotide-binding protein G(k) subunit alpha) là protein ở người được… |
Sinh học cấu trúc (thể loại Cấu trúc protein) tính giả định hoặc xác nhận lại trạng thái tự nhiên của chúng. Xem cuộn gập protein. ^ Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010. ^ “Structural… |
bằng cách gập người để thoát hiểm - một kiểu bơi rất đặc trưng của nhiều loài tôm. Hầu hết các loài tôm đều có thể là nguồn thức ăn giàu protein cho con… |
Cấu trúc bậc bốn của protein là số lượng và sự sắp xếp của nhiều tiểu đơn vị protein đã cuộn gập (cấu trúc bậc ba) trong một phức hợp gồm nhiều tiểu đơn… |
gồm 244 miền protein gấp riêng lẻ được kết nối bởi các chuỗi peptide không cấu trúc. Những miền này mở ra khi protein được kéo dài và gập lại khi hết căng… |
như một protein chaperone, chứa các phân tử kích thước nhỏ đi vào tế bào, đóng vai trò tái cuộn gập các protein đột biến (trước đó bị cuộn gập sai) và… |
nên có thể tự cuộn gập thành cấu hình không gian đặc trưng để xúc tác hoặc chúng có thể liên kết với phân tử nucleic acid hay protein khác để hình thành… |
mã thành sản phẩm protein - được gọi chung là RNA không mã hóa (non-coding RNA). Trong một số trường hợp, RNA không mã hóa lại gập uốn hình thành những… |
đầu carboxyl. Trong lúc và sau tổng hợp, hầu hết protein mới hình thành phải trải qua bước uốn gập về cấu trúc ba chiều hoạt động trước khi chúng thực… |
được sử dụng làm chất khử protein. Trong sinh học, TFE được sử dụng làm đồng dung môi trong nghiên cứu sự cuộn gập protein nhờ quang phổ NMR vì dung môi… |
(Ribonuclease inhibitor, RI) là một protein có cấu trúc leucine-rich repeat (tạm dịch là: lặp nhiều leucine). Protein này có kích thước lớn (~ 450 amino… |
Francisco đã tiến hành việc nghiên cứu protein folding (sự gập lại protein) và protein targeting (sự nhắm vào protein), tập chú vào hạt nhìn nhận tín hiệu… |
thành các protein tương ứng (P, L, N, G, và M) tại những ribosome tự do. Một số protein yêu cầu sửa đổi sau dịch mã. Ví dụ, protein G bị gập thêm khi di… |
thành những khối cấu trúc của đường xoắn kép DNA, và đóng góp vào cấu trúc gập của cả DNA và RNA. Được điều khiển bởi những kiểu liên kết hydro cụ thể,… |