Kết quả tìm kiếm Benetton Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Benetton", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Benetton Formula hay gọi đơn giản là Benetton, là đội đua Công thức 1 cũ đã tham gia từ năm 1986 đến năm 2001. Đội thuộc sở hữu của gia đình Benetton… |
Michael Schumacher (đề mục Những năm tại Benetton) nhất trong giới hâm mộ Công thức 1. Sau khi đoạt hai chức vô địch với Benetton, Schumacher chuyển sang thi đấu cho Ferrari năm 1996 và đoạt 5 gianh hiệu… |
Renault trở thành nhà cung cấp động cơ cho các đội đua khác như Williams, Benetton và Red Bull Racing. Renault F1 từng giành chức vô địch thế giới cả đội… |
Piloti (đội này bao gồm các tay đua). Ông đã đua cho Minardi, Jordan, Benetton, Sauber, Renault, Force India và Ferrari ở Công thức 1. Sau đó, ông ấy… |
thuộc lĩnh vực thời trang (Armani, Valentino, Versace, Dolce & Gabbana, Benetton, Prada, Gucci, Luxottica), công nghiệp thực phẩm (Barilla Group, Martini… |
000 cm³. Chiếc xe đua mạnh nhất từ trước đến nay trong Công thức 1 là chiếc Benetton-BMW năm 1986 với 1.350 mã lực được điều khiển bởi tay đua người Áo Gerhard… |
công ty, quỹ hỗ trợ và giới truyền thông đại chúng như sanofi-aventis, Benetton, Zeta Group, Center for a Free Cuba, National Endowment for Democracy và… |
Hill Williams F1 Williams F1 1995 Michael Schumacher Benetton Benetton 1994 Michael Schumacher Benetton Williams F1 1993 Alain Prost Williams F1 Williams… |
McLaren-Ford Chi tiết 1994 Michael Schumacher Benetton-Ford Chi tiết 1995 Michael Schumacher Benetton-Renault Chi tiết 1996 Olivier Panis Ligier-Mugen-Honda… |
địch năm 1992 Nigel Mansell là Riccardo Patrese rời Williams để đua cho Benetton vào năm 1993, Hill bất ngờ được thăng hạng vào đội đua cùng với nhà vô… |
Năm 1986, đội được đổi tên thành Benetton Formula sau khi công ty Benetton Group mua lại. Với tư cách là Benetton Formula, đội đã giành được giải vô… |
đã thực hiện buổi thử nghiệm đầu tiên trên chiếc xe Công thức 1 với đội Benetton. Ông đã lái 90 vòng quanh trường đua Silverstone và lập thời gian nhanh… |
tìm thấy bởi Oliviero Toscani, nhiếp ảnh gia thương mại cho thương hiệu Benetton, dẫn cô trở thành người mẫu. 2001: Fatou la Malienne Phim truyền hình của… |
điểm sau khi mùa giải kết thúc. Vào mùa giải 1994, JJ Lehto chuyển đến Benetton và tay đua trẻ Heinz-Harald Frentzen của Mercedes gia nhập đội. Karl Wendlinger… |
cuối cùng ngay cả khi dự báo không thể được cải thiện. Một ví dụ sẽ là Benetton và áo len dệt kim của họ ban đầu toàn màu trắng, và sau đó được nhuộm thành… |
trở lại vào năm 1986 và tại chặng đua năm đó, Gerhard Berger trên chiếc Benetton B186 của ông đã giành chiến thắng mặc dù tình hình sức khỏe không được… |
một tai nạn xảy ra: tay đua Pedro Lamy của đội Lotus đâm vào chiếc xe Benetton bị chết máy giữa đường của tay đua J. J. Lehto, khiến mảnh vỡ văng tung… |
tham gia 7 chiến dịch quảng cáo lớn, gồm có DKNY, GAP, Barneys New York, Benetton, Alexander Wang, Converse và Calvin Klein. Ngoài ra cô cũng hợp tác với… |
được biết đến trên toàn thế giới vào năm 18 tuổi khi cô được Tập đoàn Benetton làm phát ngôn viên cho một chiến dịch quảng cáo. Chuyển đến Ý vào năm 1998… |
không phải là động cơ DFR tương đối yếu, mà là động cơ từ thế hệ HB được Benetton sử dụng độc quyền vào năm 1990. Các tay đua chính của đội là Andrea de… |