Quark đỉnh thuộc gia đình fermion, nhóm quark, thế hệ thứ 3.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Lý thuyết của hạt được đưa ra vào năm 1973 bởi Makoto Kobayashi và Toshihide Maskawa, đến năm 1995 được thực nghiệm bởi sự hơp tác của CDF và D∅.
Cấu trúc | Hạt sơ cấp |
---|---|
Loại hạt | Fermion |
Nhóm | Quark |
Thế hệ | thứ ba |
Tương tác cơ bản | Tương tác mạnh, tương tác yếu, tương tác điện từ, tương tác hấp dẫn |
Phản hạt | Phản quark đỉnh (t) |
Lý thuyết | Makoto Kobayashi và Toshihide Maskawa (1973) |
Thực nghiệm | CDF và DØ hợp tác (1995) |
Ký hiệu | t |
Khối lượng | 173.1±1.3 GeV/c2 |
Thời gian sống | Quark đáy (99.8%), quark lạ (0.17%), quark dưới (0.007%) |
Điện tích | +2⁄3 e |
Màu tích | có |
Spin | 1⁄2 |
Quark đỉnh – sau 20 năm khám phá Lưu trữ 2015-05-05 tại Wayback Machine
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Quark đỉnh, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.