Kết quả tìm kiếm Lực lượng Tên lửa Chiến lược Nga Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Lực+lượng+Tên+lửa+Chiến+lược+Nga", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
lượng Mặt đất Nga, Hải quân Nga và Lực lượng Hàng không vũ trụ Nga. Ngoài ra còn có hai binh chủng phục vụ độc lập: Lực lượng Tên lửa Chiến lược Nga và… |
Lực lượng tên lửa chiến lược Liên bang Nga (RVSN RF; tiếng Nga: Ракетные войска стратегического назначения Российской Федерации (РВСН РФ), chuyển tự Raketnye… |
Nga tiến hành cuộc xâm lược toàn diện vào Ukraina. Chiến dịch này bắt đầu sau một thời gian tập trung lực lượng cùng sự công nhận độc lập của Nga đối… |
lực lượng khác mang tầm quan trọng tương đương là các máy bay ném bom mang bom hạt nhân. Khác biệt với tên lửa đạn đạo chiến thuật (dưới 300 km), tên… |
đội Nga được chia thành Các lực lượng lục quân, Hải quân, và Không quân. Cũng có ba nhánh quân đội độc lập: Các lực lượng tên lửa chiến lược, Các lực lượng… |
quân Nga cũng có lực lượng không quân riêng cấp binh chủng, kế thừa từ lực lượng Hàng không Hải quân Xô viết, gọi là Hàng không Hải quân Nga (tên chính… |
Forces, viết tắt là SOF) là các lực lượng đặc biệt cấp chiến lược trực thuộc Bộ Tư lệnh Lực lượng Tác chiến Đặc biệt (tiếng Nga: командование сил специальных… |
đã làm việc với Hoa Kỳ để phát triển hệ thống laser chiến thuật năng lượng cao chống lại các tên lửa tầm trung (được gọi là Nautilus hay THEL). Israel có… |
hưởng đối với cán cân quyền lực chiến lược, cả về mặt chính trị và quân sự. Bộ Tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ tin rằng các tên lửa sẽ chuyển đổi cán cân quân… |
RS-24 Yars (thể loại Nguồn CS1 tiếng Nga (ru)) Lực lượng Tên lửa Chiến lược, Yars là từ viết tắt của " Yadernaya Raketa Sderzhivaniya", tiếng Nga: Ядерная ракета сдерживания, có nghĩa là "Tên lửa răn… |
- Lực lượng Không gian và Lực lượng phòng không và tên lửa Bộ Chỉ huy Lực lượng Tên lửa Chiến lược Bộ Chỉ huy Lực lượng Nhảy dù Bộ Chỉ huy Lực lượng Tác… |
Tomahawk là loại tên lửa hành trình với nhiều biến thể, có khả năng mang đầu đạn hạt nhân, được phóng đi từ các hệ thống phóng mặt đất, chiến hạm hoặc tàu… |
V-2 đã dần bị chiếm hoặc phá hủy. Lực lượng vũ trang Mỹ bắt đầu thử nghiệm các tên lửa chống tên lửa không lâu sau Chiến tranh Thế giới II, những nghiên… |
Chiến tranh Nga – Ukraina là một cuộc xung đột vũ trang đang diễn ra bắt đầu vào tháng 2 năm 2014, chủ yếu liên quan đến Nga và các lực lượng thân Nga… |
Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản, tên chính thức trong tiếng Nhật là Tự vệ Đội (自衛隊, Jieitai?), là quân đội của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng… |
S-400 (đổi hướng từ Tổ hợp tên lửa S-400) S-400 Triumf (tiếng Nga: C-400 «Триумф», tên mã định danh của NATO: SA-21 Growler) là hệ thống tên lửa phòng không di động chiến lược tầm cao chống khí… |
Avangard (vũ khí) (thể loại Nguồn CS1 tiếng Nga (ru)) mỗi hệ thống không được đề cập. Nga Lực lượng tên lửa chiến lược Nga, 2 Avangard-equipped UR-100NUTTH: Sư đoàn tên lửa Cờ đỏ số 13 tại Yasny, Orenburg… |
Hán-Việt: Đại Hàn Dân Quốc Quốc Quân), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc hay Quân đội Hàn Quốc (Tiếng Hàn: 한국군; Hanja: 韓國軍;… |
Klub là một tổ hợp tên lửa hành trình đa năng do Phòng thiết kế Novator (OKB-8) của Nga phát triển. Tên ký hiệu NATO của tổ hợp tên lửa này là SS-N-27. Hiện… |
một lực lượng quân sự độc lập. Tuy nhiên, nó đã hai lần mất đi trạng thái độc lập, lần đầu tiên bị sáp nhập vào Lực lượng Tên lửa Chiến lược Nga từ năm… |