Kết quả tìm kiếm José Raúl Capablanca Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "José+Raúl+Capablanca", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
José Raúl Capablanca y Graupera (19 tháng 11 năm 1888 – 8 tháng 3 năm 1942) là một kỳ thủ cờ vua người Cuba và là nhà vô địch cờ vua thế giới từ năm 1921… |
mạnh hơn so với một cặp Mã (Flear 2007:135). Nhà Vô địch Thế giới José Raúl Capablanca đánh giá một Hậu và một Mã thường là sự kết hợp tốt hơn so với một… |
địch thế giới cho đến Thế chiến II là Steinitz, Emanuel Lasker, José Raúl Capablanca, Alexander Alekhine và Max Euwe, mỗi người trong số họ đánh bại đương… |
đồng cờ vua thời trước có thể kể tới Paul Morphy (1837-1884) và José Raúl Capablanca (1888-1942). Cả hai đều có những trận thắng trước những đối thủ mạnh… |
tham dự. Năm 1927, ông trở thành vua cờ thứ tư sau khi đánh bại José Raúl Capablanca. Đó là trận tranh ngôi vô địch thế giới kéo dài nhất cho đến năm… |
hẳn là một thắng lợi chắc chắn cho Trắng. Nhà cựu vô địch thế giới José Raúl Capablanca từng "được" chơi 10.Mg5 hai lần trong những ván đấu ông cầm quân… |
án được chuẩn bị từ trước để đối đầu với José Raúl Capablanca trong ván đấu vào năm 1918; tuy nhiên Capablanca đã tìm ra cách để vượt qua biến phức tạp… |
Biến thể cổ điển (thường được gọi là Biến thể Capablanca theo tên kiện tướng người Cuba José Raúl Capablanca), gồm các nước đi: 1.e4 c6 2.d4 d5 3.Nc3 (hoặc… |
hai trong số 34 trận đấu trong Giải vô địch thế giới năm 1927 giữa José Raúl Capablanca và Alexander Alekhine. Sau khi các hoạt động cờ vua trên toàn thế… |
ông học với tên là "José Raúl Fernández", mà ông tuyên bố đã chọn để tôn vinh nhà vô địch cờ vua thế giới José Raúl Capablanca và sau này đã sử dụng… |
vô địch thế giới trong tương lai Max Euwe và cựu vô địch thế Giới José Raúl Capablanca; thứ tư tại Hastings 1931-32; thứ tư ở Bern, 1932 (+10-3=2), và đồng… |
nhà vô địch chính thức (của FIDE) Wilhelm Steinitz Emanuel Lasker José Raúl Capablanca Alexander Alekhine Max Euwe Mikhail Botvinnik Vassily Smyslov Mikhail… |
Nicholas đệ nhị trao tặng danh hiệu cho 5 kỳ thủ:Emanuel Lasker, José Raúl Capablanca, Alexander Alekhine, Siegbert Tarrasch, và Frank Marshall (lần lượt… |
Bogolyubov Fedor Bogatyrchuk[3] Mikhail Botvinnik David Bronstein José Raúl Capablanca Martin Christoffel Arnold Denker Marcel Duchamp Oldřich Duras Erich… |
cũng vô địch giải đấu Margate năm 1936 trước cựu vô địch thế giới José Raúl Capablanca. Flohr đã trở thành một anh hùng dân tộc ở Tiệp Khắc trong những… |
quân đội, nhà phát minh, kĩ sư người Mỹ, (sinh 1873) 8 tháng 3 - José Raúl Capablanca, đấu thủ cờ vua người Cuba, (sinh 1888) 10 tháng 3 - William Henry… |
thế giới José Raúl Capablanca đã có một buổi thi đấu đồng thời ở Leningrad. Botvinnik đã được chọn là một trong những đối thủ của Capablanca và đã thắng… |
điểm đó. Sau mười năm thì đương kim vua cờ Alekhine và cựu vua cờ José Raúl Capablanca đã qua đời. Do đó FIDE quyết định sáu kỳ thủ còn lại của giải AVRO… |
Grandmaster trẻ nhất Hoa Kỳ và Ý (hai quốc tịch) năm 2007 vào năm. José Raúl Capablanca là một trong những kỳ thủ hay nhất mọi thời đại. Cho Hunhyun kỳ thủ… |
Spielmann; và thêm một kỳ thủ khác có ảnh hưởng ban đầu lên Petrosian là José Raúl Capablanca. Năm 12 tuổi, ông bắt đầu được huấn luyện tại Tiflis Palace of Pioneers… |