Kết quả tìm kiếm Album Nhật Kim Anh Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Album+Nhật+Kim+Anh", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Đỗ Thị Kim Huê (sinh ngày 15 tháng 8 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh Nhật Kim Anh, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Năm 1992… |
năm 2005, Kim Hyun-joong phát hành album cá nhân đầu tiên của mình bằng tiếng Hàn Quốc là Break Down vào năm 2011, và album solo tiếng Nhật đầu tiên với… |
khúc "Give it to me" có mặt trong album đó. Anh còn là diễn viên, được biết đến rộng rãi hơn qua bộ phim Chief Kim. Năm 2021, Lee Junho vươn mình trở… |
Được anh bắt tay thực hiện từ đầu năm 2020, album là thành quả hợp tác giữa anh và các nhạc sĩ như J-Hope, IU, Sakamoto Ryūichi và Woosung. Album có tổng… |
album tiếng Nhật thứ tư của TVXQ, The Secret Code, cùng với một bài hát khác do anh viết, "9095". Cho album tiếng Hàn thứ tư của TVXQ, Mirotic, Kim Jaejoong… |
L (ca sĩ Hàn Quốc) (đổi hướng từ Kim Myung-soo) trong album thứ hai Season 2 của Infinite với bài hát mang tên "Going Crazy". Ngày 19 tháng 11 năm 2014, Infinite F ra mắt chính thức tại Nhật Bản với… |
BTS (thể loại Nguồn CS1 có chữ Nhật (ja)) năm 2013 với album đĩa đơn 2 Cool 4 Skool. Họ lần lượt phát hành album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên Dark & Wild và album phòng thu tiếng Nhật Wake Up vào… |
Le Sserafim (thể loại Nguồn CS1 có chữ Nhật (ja)) Sakura, Kim Ga-ram, Hong Eun-chae, Kim Chae-won, Kazuha và Huh Yun-jin). Ngày 13 tháng 4, Source Music công bố rằng Le Sserafim sẽ phát hành mini-album đầu… |
cách điệu là ME) là album đĩa đơn đầu tay của nữ ca sĩ người Hàn Quốc đồng thời là thành viên của nhóm nhạc Blackpink Jisoo. Album được phát hành vào ngày… |
Taylor Swift (thể loại Nguồn CS1 tiếng Anh (en)) có cả album (Fearless) lẫn bài hát ("Shake It Off") đạt chứng nhận Kim cương. Swift là nghệ sĩ duy nhất ở trong lịch sử Luminate Data có sáu album bán được… |
Đan Trường (đề mục Giải thưởng Ngôi Sao Bạch Kim) hợp tác trở lại với album Em là hạnh phúc đời anh do hãng Kim Lợi sản xuất và phát hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2009. Đây là album chung thứ ba của Cẩm… |
băng “Tình sử Roméo & Juliette” cho biết Kim Ngân chỉ tham gia hát một bài: “Cô ấy chưa biết hát. Tuy nhiên, album có sự tham gia của nhiều nữ ca sĩ nổi… |
Giselle (ca sĩ) (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Nhật) là người Nhật Bản và mẹ là người Hàn Quốc. Cô nàng có thể nói được 5 thứ tiếng; trong đó thông thạo nhất là tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Anh và 1 chút… |
OMG (bài hát của NewJeans) (thể loại Nguồn CS1 tiếng Nhật (ja)) "OMG" là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc NewJeans cho album đĩa đơn đầu tiên, OMG. Bài hát được phát hành bởi ADOR, một công ty con… |
bản tiếng Nhật của mini album Kill This Love cũng như bắt đầu triển khai một số hoạt động tại Nhật Bản. Ca khúc "Sour Candy" nằm trong album Chromatica… |
Face (viết cách điệu là FACE) là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Hàn Quốc đồng thời là thành viên của nhóm nhạc BTS Jimin. Được phát hành vào… |
Shannon Williams (đề mục Danh sách album) người Triều Tiên, họ là Kim. Shannon Ahreum Williams Lees (Tên tiếng Hàn: Kim Ah-reum, Hangul: 김아름, Hanja: 金雅琳, Hán-Việt: Kim Nga Nhật, sinh ngày 26 tháng… |
Kim Ryeo-wook (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1987), thường được biết đến với nghệ danh Ryeowook, là một ca sĩ - nhạc sĩ và diễn viên người Hàn Quốc. Anh là… |
Treasure (đổi hướng từ Kim Jun-kyu) chính thức tại Nhật Bản. Full Album tiếng Nhật đầu tiên của nhóm được phát hành. Theo Oricon, TREASURE đã tẩu tán được gần 40 nghìn bản album chỉ trong ngày… |
Illit (nhóm nhạc) (thể loại Nguồn CS1 tiếng Anh (en)) tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024. ^ “Hybe's latest girl group I'll-It to release debut album on March… |