Kết quả tìm kiếm Tàu săn ngầm Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Tàu+săn+ngầm", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
phía Trung Quốc có: 2 tàu tàu săn ngầm lớp 6604 (nhái theo kiểu tàu chống ngầm lớp Krondstadt của Liên Xô đầu thập niên 1950). Mỗi tàu có choán nước chỉ khoảng… |
khỏi sự tấn công của tàu ngầm, tàu phóng lôi và máy bay địch khi vượt biển hoặc khi đột kích ở các khu vực trống trải. Các tàu hộ vệ cũng được sử dụng… |
Tàu ngầm tấn công (attack submarine hoặc hunter-killer submarine) là một loại tàu ngầm được thiết kế để tấn công và đánh đắm các loại tàu ngầm và tàu… |
Kế hoạch Hula (thể loại Tàu chuyển giao từ Hải quân Hoa Kỳ cho Hải quân Liên Xô) thân tàu Hải quân Hoa Kỳ PF), 24 tàu quét mìn lớp Admirable(AM), 36 tàu quét mìn động cơ phụ trợ (YMS), 30 tàu đổ bộ (LCI(L)), 56 tàu săn ngầm (SC),… |
Lightning II để tuần tra trên không và trực thăng cho chiến tranh chống tàu ngầm hoặc hoạt động như một căn cứ an toàn cho số lượng lớn máy bay chiến đấu… |
các kiểu tàu khác. Tàu quét mìn về cơ bản khác biệt với tàu săn mìn; tàu săn mìn chủ động dò tìm và vô hiệu hóa từng quả mìn riêng lẽ. Tàu quét mìn trong… |
đê săn tàu buôn và các frigate của kẻ thù. Định nghĩa thời nay dùng để chỉ các loại tàu nhỏ (xem Tàu hộ tống) Tàu tuần dương (Hiện đại): Là loại tàu tầm… |
Tàu ngầm tuần dương là kiểu tàu ngầm được thiết kế để hoạt động lâu dài tại vùng biển cách xa căn cứ. Vai trò của chúng tương đương với tàu tuần dương… |
Một tàu ngầm duyên hải (coastal) hay tàu ngầm ven biển (littoral) là một tàu ngầm nhỏ, cơ động với mớn nước nông, phù hợp để di chuyển trong cảng, gần… |
đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay. Khu (驅) và trục (逐) là các chữ Hán-Việt đều… |
chống tàu ngầm cho những lực lượng đổ bộ viễn chinh, các đội tiếp liệu dọc đường, và các đoàn tàu vận tải (vì vậy tiếng Việt dịch tàu frigate là tàu hộ tống)… |
các tàu nổi, tàu ngầm, không còn là vũ khí chủ lực diệt tàu. Khi ngư lôi không còn phát huy tác dụng, tàu phóng lôi chỉ còn là một tàu tuần tiễu, tàu pháo… |
tên được áp dụng cho những tàu hộ tống nhỏ, được chế tạo hàng loạt để chống tàu ngầm như là lớp Flower trong Thế Chiến II. Tàu corvette hiện đại đầu tiên… |
Tàu đổ bộ (thuật ngữ tiếng Anh: Landing craft) là một loại tàu được sử dụng để đổ bộ một lực lượng quân sự (bộ binh và thiết giáp), thường là từ các quốc… |
Quốc cũng đóng thêm tàu ngầm loại xung kích và loại chiến lược phóng tên lửa với động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân. Các tàu ngầm loại này đều có tầm… |
Tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo là một loại tàu ngầm có khả năng triển khai tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm (SLBM) cùng với đầu đạn hạt nhân. Theo định… |
Tàu ngầm hạm đội là một tàu ngầm có đủ tốc độ, tầm xa hoạt động và dự trữ tiếp liệu để có thể hoạt động trong thành phần một hạm đội hải quân. Những ví… |
tăng cường với 5 tàu quét mìn thuộc lớp W-1 thuộc Sư đoàn Qúet mìn 1, 3 tàu săn ngầm thuộc lớp CH-4 thuộc Sư đoàn Tàu săn ngầm 11 và 4 tàu tuần tra được… |
lại tàu ngầm, máy bay hay tàu nổi đối phương. Trong lịch sử, một "tàu tuần dương" không phải là một kiểu tàu mà là một vai trò của tàu chiến. Tàu tuần dương… |
U-20 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ… |