Luật nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015/Chương II

Luật nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015
Chương II. ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Chương II
ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 11. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.

2. Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.

3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dântrong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quânsự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụquân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạokhông giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa đượcxóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọichung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sởcai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, côngdân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãntính theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho côngdân cư trú tại địa phương.

2. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụquân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáoBan Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hànhchính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụsở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì ngườiđứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổchức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

Điều 16. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

1. Tháng một hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầuhoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sựcấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trongđộ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Tháng tư hàng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnhgọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơquan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độhọc vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quanđến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làmviệc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyểnđăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cưtrú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự đểđăng ký chuyển đến;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trườngthuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăngký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyểnđăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơsở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự vàchuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làmviệc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng kýnghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trongthời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.

4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theoquy định của Chính phủ.

Điều 18. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị

1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong cáctrường hợp sau đây:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;

b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụtrong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;

c) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Điều 19. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trườnghợp sau đây:

a) Chết;

b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;

c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, BanChỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điềunày phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việcđăng ký nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dântrong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữliệu nghĩa vụ quân sự.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩavụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địaphương theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cótrách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăngký nghĩa vụ quân sự;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thựchiện nghĩa vụ quân sự.

5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cótrách nhiệm:

a) Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trongđộ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệmhình sự;

b) Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú,tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sựđể quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;

c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểmtra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấpthực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổithực hiện nghĩa vụ quân sự.