Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2020/Chương VII

Chương VII
ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ

Điều 79. Ưu đãi đầu tư

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng các ưu đãi về thuế, tiền sửdụng đất, tiền thuê đất và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế, đấtđai, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 80. Bảo đảm đầu tư

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng các bảo đảm đầu tư theoquy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.

2. Bảo đảm về quyền tiếp cận đất, quyền sử dụng đất và tài sản công khácđược quy định như sau:

a) Doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc chophép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy địnhcủa pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Mục đích sử dụng đất của dự án được bảo đảm không thay đổi trong toàn bộthời hạn thực hiện hợp đồng, kể cả trường hợp bên cho vay thực hiện quyền theoquy định tại Điều 53 của Luật này.

3. Bảo đảm cung cấp dịch vụ công được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp dự án PPP được sử dụng công trình công cộng và công trìnhphụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp có sự khan hiếm về dịch vụ công hoặc có sự hạn chế về đốitượng được sử dụng công trình công cộng, doanh nghiệp dự án PPP được ưu tiêncung cấp dịch vụ công hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng công trình công cộngđể thực hiện dự án;

c) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp dự án PPP thựchiện thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ công và công trình công cộng.

4. Bảo đảm quyền thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơsở hạ tầng được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp dự án PPP được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyềnkinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho bên cho vay theo quy định củapháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quáthời hạn hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng;

b) Thỏa thuận thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sởhạ tầng phải được lập thành văn bản ký kết giữa bên cho vay và các bên ký kếthợp đồng;

c) Việc thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầngkhông được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thựchiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng.

5. Cơ quan ký kết hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợpvới chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án PPP bảo đảm an ninh,trật tự, an toàn về con người, tài sản của doanh nghiệp dự án PPP, nhà thầu trongquá trình triển khai thực hiện dự án PPP.

Điều 81. Bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với dự án PPP quan trọng

1. Chính phủ quyết định việc áp dụng cơ chế bảo đảm cân đối ngoại tệ đối vớidự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướngChính phủ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trongtừng thời kỳ.

2. Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án quy định tại khoản 1 Điều này đãthực hiện quyền mua ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ranước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối nhưng thị trườngkhông đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp dự án PPP thìđược bảo đảm cân đối ngoại tệ không quá 30% doanh thu của dự án bằng tiền đồngViệt Nam sau khi trừ số chi tiêu bằng đồng Việt Nam.

Điều 82. Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu

1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn 125% mức doanh thu trong phương án tàichính tại hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ vớiNhà nước 50% phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế và mức 125% doanh thutrong phương án tài chính. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau khiđã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồngdự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này và được Kiểm toánnhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng doanh thu.

2. Khi doanh thu thực tế đạt thấp hơn 75% mức doanh thu trong phương án tàichính tại hợp đồng dự án PPP, Nhà nước chia sẻ với nhà đầu tư, doanh nghiệp dựán PPP 50% phần chênh lệch giữa mức 75% doanh thu trong phương án tài chínhvà doanh thu thực tế. Việc chia sẻ phần giảm doanh thu được áp dụng khi đáp ứngcác điều kiện sau đây:

a) Dự án áp dụng loại hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BOO;

b) Quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi làm giảm doanh thu;

c) Đã thực hiện đầy đủ các biện pháp điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịchvụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51và 65 của Luật này nhưng chưa bảo đảm mức doanh thu tối thiểu là 75%;

d) Đã được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần giảm doanh thu.

3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều này phảiđược xác định tại quyết định chủ trương đầu tư. Chi phí xử lý cơ chế chia sẻ phầngiảm doanh thu được sử dụng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương đối vớidự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quantrung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư hoặc dự phòng ngân sáchđịa phương đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trươngđầu tư.

4. Định kỳ hằng năm, các bên trong hợp đồng dự án PPP xác định doanh thuthực tế, gửi cơ quan tài chính có thẩm quyền thực hiện cơ chế chia sẻ phần tăng,giảm doanh thu. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước khi chia sẻ phần tăng,giảm doanh thu thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.