Vua Việt Nam

Thời tiền sử

bài viết danh sách Wiki
Loạt bài
Lịch sử Việt Nam
Bản đồ Việt Nam

Hồng Bàng

An Dương Vương

Bắc thuộc lần I (207 TCN – 40)
   Nhà Triệu (207 – 111 TCN)
Hai Bà Trưng (40 – 43)
Bắc thuộc lần II (43 – 541)
   Khởi nghĩa Bà Triệu
Nhà Tiền LýTriệu Việt Vương (541 – 602)
Bắc thuộc lần III (602 – 905)
   Mai Hắc Đế
   Phùng Hưng
Tự chủ (905 – 938)
   Họ Khúc
   Dương Đình Nghệ
   Kiều Công Tiễn
Nhà Ngô (938 – 967)
   Loạn 12 sứ quân
Nhà Đinh (968 – 980)
Nhà Tiền Lê (980 – 1009)
Nhà Lý (1009 – 1225)
Nhà Trần (1225 – 1400)
Nhà Hồ (1400 – 1407)
Bắc thuộc lần IV (1407 – 1427)
   Nhà Hậu Trần
   Khởi nghĩa Lam Sơn
Nhà Hậu Lê
   Nhà Lê sơ (1428 – 1527)
Nhà Lê trung hưng
(1533 – 1789)
Nhà Mạc (1527 – 1592)
TrịnhNguyễn
phân tranh
Nhà Tây Sơn (1778 – 1802)
Nhà Nguyễn (1802 – 1945)
   Pháp thuộc (1887 – 1945)
   Đế quốc Việt Nam (1945)
Chiến tranh Đông Dương (1945 – 1975)
   Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
   Quốc gia Việt Nam
   Việt Nam Cộng hòa
   Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976)

Xem thêm

sửa

Vua Việt Nam (chữ Nôm:𤤰越南) là quân chủ của nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mà vua Việt Nam có thể mang tước hiệu khác nhau. Ở trong nước, tước hiệu tự xưng cao nhất là Hoàng đế và thấp hơn là Quốc vương hoặc Quận vương.

Khái quát Vua Việt Nam

Trong huyền sử, khái niệm vua Việt Nam đã thấy ghi chép từ thời Hồng Bàng (các Hùng Vương với nước Văn Lang), nhưng còn nhiều điểm nghi vấn mơ hồ chưa thể khẳng định rõ ràng. Sau đó, An Dương vương cướp ngôi họ Hùng lập ra nhà Thục với nước Âu Lạc rồi họ Triệu (Triệu Đà) lấy nước của nhà Thục. Thế nhưng, Hồng Bàng thị là dòng dõi Thần Nông thị, Thục Phán An Dương vương là hậu duệ Khai Minh thị còn Triệu Đà cũng là người Hán... Như vậy, những triều đại sơ khai đều có sự nghi vấn gây tranh cãi. Trong ngàn năm Bắc thuộc từng trỗi dậy những chính quyền nhưng thời gian tồn tại chưa được bao lâu đã bị dẹp yên, sự nghiệp chưa ổn định lâu dài nên chưa thể cấu thành triều đại. Từ khi họ Khúc giành lấy quyền tự chủ cho đến hết loạn 12 sứ quân, danh nghĩa Việt Nam vẫn chỉ là một phiên trấn của Trung Quốc với cái tên Tĩnh Hải quân, các nhà lãnh đạo Việt Nam thời tự chủ chỉ ở mức Tiết độ sứ cả trong nước và ngoại giao, đến lúc Ngô Quyền đánh đuổi quân Nam Hán mới tự xưng Vương. Bắt đầu từ đấy, vua Việt Nam mới chính thức được xác định, tuy nhiên, nhà Ngô vẫn chưa đặt quốc hiệu. Bấy giờ bên Trung Quốc cũng đang loạn to, chính quyền trung ương còn mải lo đánh dẹp nên chưa thể nhòm ngó xuống mạn cực nam, chỉ có nước Nam Hán kế cận thỉnh thoảng xung đột mà thôi. Đến thời nhà Đinh, đối với thần dân trong nước, các vua người Việt đã xưng hoàng đế và đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, gặp lúc nhà Tống cũng mới chấm dứt cục diện Ngũ đại Thập quốc nên sai sứ sang sắc phong vua Đinh làm Giao Chỉ quận vương, từ đó nền quân chủ Việt Nam mới được xác lập.

Sau các cuộc tấn công thất bại của nhà Tống, Trung Quốc đã phải công nhận quyền lực của người Việt ở Thăng Long. Nước Việt được xem như một dạng chư hầu đặc biệt mà Trung Quốc không thể sáp nhập bằng vũ lực; nhưng ngược lại, người Việt cũng phải công nhận Trung Quốc là một nước lớn, về phương diện ngoại giao phải chịu lép nhường thần quyền con trời, mạng trời cao hơn cho vua Trung Quốc, tuy vua Việt vẫn có quyền xưng là con trời và vâng mệnh trời cai trị dân đối với dân nước Việt. Vua Việt Nam tự ví mình với Mặt Trời như vua Trung Quốc. Từ đây, mô hình chính trị Trung Hoa đã được Việt hóa và phát triển để khẳng định ngai vua ở Thăng Long là ngai vàng của Hoàng đế nước Nam trị vì "Đế quốc phương Nam" theo mệnh trời. Hệ thống triều đình của các vua nước Việt cũng tương tự các triều đình của vua chúa Trung Quốc, các nghi thức và danh phận của các vị quan cũng tương tự như quan lại Trung Quốc.

Các vị vua nước Việt đã sử dụng rất nhiều nghi thức, biểu tượng chỉ dành riêng cho vua Trung Quốc như áo long bào màu vàng có rồng năm móng, giường long sàng, ngôi cửu ngũ, khi chết thì dùng từ "băng hà" và xây lăng có đường hầm dẫn xuống huyệt. Các vua nước Việt được chính thức dùng các nghi thức đặc biệt nhạy cảm với vua Trung Quốc như thờ trời, tế trời ở đàn Nam Giao, được quyền cai quản các thần linh ở nước Việt, được quyền phong chức tước cho các thánh, thần, sông núi ở nước Việt, có lẽ chỉ ngoại trừ vua Đồng Khánh là vị vua Việt Nam duy nhất chịu làm em của một nữ thần mà thôi...; có vua Việt Nam còn mượn cớ đau chân để khỏi quỳ gối trước chiếu chỉ của vua Trung Quốc để chứng tỏ mình không phải là cấp dưới của vua Trung Quốc. Tóm lại, các vị vua của Việt Nam là các vị vua thực sự như các vua Trung Quốc.

Các vua Việt Nam đã dùng gần như đầy đủ các nghi thức thần quyền quân chủ dành riêng cho vua chúa Trung Quốc, chỉ có cái khác duy nhất là quyền lực thần quyền này không được phép áp đặt lên dân Trung Quốc, ngược lại, quyền lực thần quyền của vua chúa Trung Quốc cũng không áp đặt được lên vua quan và dân nước Việt, các quan của triều đình Việt Nam thì chỉ tuân lệnh và trung thành với vua Việt Nam mà thôi.

Thiên mệnh của vua Trung Quốc chỉ kéo dài đến biên giới Việt – Trung. Theo ý thức thần quyền của hai chế độ quân chủ thì biên giới này do Trời vạch sẵn và được Trời cũng như các thần bảo vệ. Cả hai nước đều ý thức được tầm quan trọng của đường biên giới này trong việc duy trì quyền lực giữa hai nước và đã giữ được sự cố định truyền thống của nó trong một thời gian rất dài trong lịch sử. Quan hệ triều cống với Trung Quốc được coi là lựa chọn thay thế duy nhất cho đối đầu, chiến tranh hoặc cấm vận kinh tế với giá rẻ nhất.

Vì vậy các triều đại phong kiến Việt Nam trên danh nghĩa vẫn là một phiên thuộc của các triều đại phong kiến Trung Quốc, hầu hết các vị vua Việt Nam lên ngôi đều phải chịu sắc phong của Trung Quốc; hoặc phải để vua Trung Quốc hợp thức hóa vương vị và thần quyền của mình như vua Quang Trung. Vào lúc loạn lạc thay đổi triều đại ở Việt Nam là cơ hội tốt để các triều đại quân chủ và phong kiến phương Bắc mượn cớ giúp vua triều trước, không chịu sắc phong cho vua mới hoặc đem quân qua can thiệp nhằm chiếm đóng và đô hộ lâu dài nước Việt như thời nhà Minh, nhà Thanh. Một số vua khác chỉ trị vì trên danh nghĩa, quyền lực thực sự lại nằm trong tay các vị chúa hoặc các đại thần và phe cánh, hầu hết các vị vua đều được biết bằng miếu hiệu hoặc thụy hiệu và tôn hiệu vắn tắt, những trường hợp vị quân chủ chỉ đặt một niên hiệu trong thời gian tại vị thì sẽ được biết đến bằng niên hiệu. Có những vị vua tuy thực tế cầm quyền nhưng sau thất bại cho nên không được các sử gia phong kiến công nhận, vì theo quan điểm thời đó họ chỉ là phản tặc hoặc nghịch thần, do đó họ chỉ được gọi theo tước hiệu khi chưa lên ngôi, tước hiệu sau khi bị mất ngôi hoặc gọi thẳng tên huý.

Đối với Trung Quốc thì vua Việt Nam có tước hiệu là:

Sau đây là danh sách vị vua Việt Nam từ khi hình thành nhà nước đến hết thời kỳ quân chủ. Trong danh sách này, ngoài những vị vua còn liệt kê một số nhân vật không phải vua nhưng đã nắm giữ thực quyền cai trị tối cao lãnh đạo đất nước như: các vị Tiết độ sứ thời tự chủ, các chúa Trịnh và chúa Nguyễn thời Lê trung hưng... Những vị vua tự xưng, dù chế độ chưa thực sự ổn định nhưng do chống ngoại xâm nên cũng bỏ qua sự trung lập mà đưa vào để tôn vinh sự chính thống và độc lập dân tộc:

Thời kỳ nguyên sử Vua Việt Nam

Hồng Bàng

Kỷ Hồng Bàng hiện vẫn còn gây tranh cãi về tính chính xác và thời điểm xuất hiện. Do đó giai đoạn này được xem có tính hư ảo nhiều hơn.

Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Kinh Dương Vương không có Kinh Dương Vương không có Lộc Tục Khai sáng triều đại, con thứ Đế Minh, em Đế Nghi 2879 TCN 2794 TCN
Vua Việt Nam  Lạc Long Quân không có Lạc Long Quân không có Sùng Lãm Con Kinh Dương Vương 2525 TCN 2253 TCN
Hùng Vương thứ nhất không có Hùng Quốc Vương không có không rõ Con trưởng Lạc Long Quân TK VII TCN ?
Hùng Vương thứ hai không có Hùng Hiền Vương không có không rõ ? ?
Hùng Vương thứ ba không có Hùng Lân Vương không có không rõ ? ?
Hùng Vương thứ tư không có Hùng Diệp Vương không có không rõ ? ?
Hùng Vương thứ năm không có Hùng Hy Vương không có không rõ ? ?
Vua Việt Nam  Hùng Vương thứ sáu không có Hùng Huy Vương không có không rõ ? ?
Hùng Vương thứ bảy không có Hùng Chiêu Vương không có Lang Liêu ? ?
Hùng Vương thứ tám không có Hùng Vĩ Vương không có Thừa Vân Lang ? ?
Hùng Vương thứ chín không có Hùng Định Vương không có Quân Lang ? ?
Hùng Vương thứ mười không có Hùng Uy Vương không có Hùng Hải Lang ? ?
Hùng Vương thứ 11 không có Hùng Trinh Vương không có Hưng Đức Lang ? ?
Hùng Vương thứ 12 không có Hùng Vũ Vương không có không rõ ? ?
Hùng Vương thứ 13 không có Hùng Việt Vương không có Tuấn Lang ? ?
Hùng Vương thứ 14 không có Hùng Anh Vương không có Chân Nhân Lang ? ?
Hùng Vương thứ 15 không có Hùng Triêu Vương không có Cảnh Chiêu Lang ? ?
Hùng Vương thứ 16 không có Hùng Tạo Vương không có Đức Quân Lang ? ?
Hùng Vương thứ 17 không có Hùng Nghị Vương không có không rõ ? ?
Hùng Vương thứ 18 không có Hùng Duệ Vương
Hùng Tuyền Vương
không có không rõ ? 258 TCN hoặc 208 TCN
Hùng Vương thứ 19 không có Hùng Kính Vương không có Huệ Lang ? 6 năm

Nhà Thục (257–208 TCN, hoặc 207–179 TCN)

Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  An Dương Vương không có An Dương Vương không có Thục Phán
(蜀泮)
Hậu duệ Khai Minh thị nước Thục thời Xuân Thu Chiến Quốc. 257 – 208TCN
hoặc 207 – 179TCN

Nhà Triệu (204–111 TCN)

Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Triệu Vũ Vương không có Vũ Vương
Vũ Đế
không có Triệu Đà Dòng dõi nước Triệu thời Chiến Quốc, khai sáng triều đại. 204 137TCN
Vua Việt Nam  Triệu Văn Vương không có Văn Vương
Văn Đế
không có Triệu Hồ
Triệu Muội
Cháu nội Triệu Đà, con Triệu Trọng Thủy. 137 125TCN
Triệu Minh Vương không có Minh Vương không có Triệu Anh Tề Con Triệu Hồ 125 113TCN
Vua Việt Nam  Triệu Ai Vương không có Ai Vương không có Triệu Hưng Con thứ Triệu Anh Tề 113 112TCN
Triệu Dương Vương không có Dương Vương
Thuật Dương Vương
Vệ Dương vương
Vệ Dương hầu
không có Triệu Kiến Đức Con trưởng Triệu Anh Tề, anh Triệu Hưng. 112 111TCN

Nhà Triệu là triều đại đầu tiên được xác nhận hoàn toàn về tính lịch sử, [cần dẫn nguồn]. Hiện trường hợp này vẫn còn đang tranh cãi, đa phần[mơ hồ] thư tịch cổ đều tính từ khi nhà Hán diệt nước Nam Việt là thời Bắc thuộc, tuy nhiên gần đây[khi nào?] có sách lại tính từ khi Triệu Đà diệt nước Âu Lạc đã bắt đầu thời Bắc thuộc. Vì người Trung Quốc cũng không coi chính thể này là triều đại của họ mà chỉ chép phụ vào phần liệt truyện, cho nên tạm thời vẫn liệt kê ở đây như một triều đại nối tiếp hợp pháp của Việt Nam như nhà Nguyên và nhà Thanh ở Trung Quốc.

Bắc thuộc lần I, II và III Vua Việt Nam

Trưng Nữ Vương (40–43)

Chân dung Vua Thụy hiệu Tôn hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Trưng Vương không có Trinh Linh Chi Phu Nhân không có Trưng Trắc
(徵側)
Lạc Trắc
Vợ Thi Sách, sáng lập triều đại 40 43

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ngắn ngủi chưa kịp ổn định đã bị diệt vong, tuy nhiên vì do phụ nữ lãnh đạo, hơn nữa lại chống ngoại xâm nên cũng được sử sách đưa vào thành một triều đại của Việt Nam.

Nhà Tiền Lý và Triệu Việt Vương (544–603)

Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Lý Nam Đế không có Nam Đế,
Nam Việt Đế
Thiên Đức (544–548) Lý Bí
Lý Bôn
(李賁)
Nổi dậy tự lập, khai sáng triều đại 544 548
Vua Việt Nam  Triệu Việt Vương không có Nam Việt Quốc Vương,
Dạ Trạch Vương
Thần Vũ Hoàng Đế
không có Triệu Quang Phục
(趙光復)
Con Thái phó Triệu Túc, được Lý Nam Đế giao toàn bộ quyền hành. 548 571
Đào Lang Vương không có không có không có Lý Thiên Bảo Anh trai Lý Nam Đế 549 555
Hậu Lý Nam Đế không có Nam Đế
Anh Liệt Nhân Hiếu Khâm Minh Thánh Vũ Hoàng Đế
không có Lý Phật Tử
(李佛子)
Người trong họ Lý Nam Đế 555 602
Lý Sư Lợi không có không có không có Lý Sư Lợi con Hậu Lý Nam Đế 602 603

Theo các thư tịch cổ Trung Quốc (Lương thư, Trần thư và Nam sử) và Việt Nam (trước thời Lê sơ) thì Lý Bí bị Trần Bá Tiên đánh bại và nhà Tiền Lý chấm dứt, nước Vạn Xuân vẫn thuộc nhà Lương và nhà Trần nối tiếp quản lý, sau này Lý Phật Tử nổi dậy chống nhà Tùy là chính quyền khác nhưng tự xưng nối tiếp Lý Bí ngày trước nên gọi là Hậu Lý. Đến khi Ngô Sĩ Liên viết Đại Việt sử ký toàn thư đã cóp nhặt trong dã sử để bổ sung thêm Triệu Việt Vương và Đào Lang Vương, Triệu Việt Vương được Lý Bí truyền ngôi trong hoàn cảnh sắp mất ở động Khuất Lão còn Đào Lang Vương bất phục cũng tự lập nước Dã Năng riêng, như vậy nhà nước Vạn Xuân lúc đó bị phân liệt, đến khi Lý Phật Tử đánh bại Triệu Việt Vương mới thu giang sơn về một mối. Do sau triều đại này bị mất về tay nhà Tùy nên Triệu Việt Vương được các sử gia đời sau công nhận là vua chính thống vì ông còn có công đánh đuổi quân Lương, nếu nhà Hậu Lý tồn tại thêm vài đời nữa mà người viết sử thuộc triều đại đó thì Lý Thiên Bảo sẽ được công nhận là chính thống nối tiếp Lý Bí còn Triệu Việt Vương sẽ thành kẻ tiếm quyền kiểu như Dương Tam Kha xen kẽ giữa nhà Tiền Ngô và Ngô hay Dương Nhật Lễ thay thế nhà Trần mà thôi.

Họ Mai (713–723)

Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Mai Hắc Đế không có Đại Đế,
Hắc Đế
không có Mai Thúc Loan,
(梅叔鸞)
Mai Huyền Thành,
Mai Lập Thành,
Mai Thúc Yên,
Mai Phượng.
Con Mai Hoàn, sáng lập triều đại. 713 722
Mai Thiếu Đế không có không có không có Mai Thúc Huy,
Mai Bảo Sơn
Con út Mai Hắc Đế, em song sinh với Bạch Đầu Đế. 722 723
Bạch Đầu Đế không có không có không có Mai Kỳ Sơn Con thứ hai Mai Hắc Đế, anh song sinh với Mai Thiếu Đế. 723 723

Chính quyền họ Mai cũng là cuộc khởi nghĩa chưa kịp ổn định, sử sách chỉ ghi chép vài dòng sơ sài nhưng vì tôn vinh vấn đề chống ngoại xâm nên cũng được liệt vào danh sách vua Việt Nam.

Họ Phùng (766–791)

Chân dung Thủ lĩnh Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Phùng Hưng không có Bố Cái Đại Vương không có Phùng Hưng
(馮興),
Phùng Cự Lão
con Phùng Hạp Khanh, thế tập Biên Khố Di Tù Trưởng 766 791
Phùng An không có không có không có Phùng An con Phùng Hưng 791 791

Thời kỳ tự chủ lần thứ nhất Vua Việt Nam

Họ Khúc (905–923) hoặc (905–930)

Chân dung Tiết độ sứ Tôn hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Khúc Tiên Chủ Tiên Chủ Tiên Vương không có Khúc Thừa Dụ
(曲承裕)
Mở màn nền tự chủ 905 907
Khúc Trung Chủ Trung Chủ Trung Vương không có Khúc Hạo,
(曲顥)
Khúc Thừa Hạo
Con Khúc Thừa Dụ 907 917
Khúc Hậu Chủ Hậu Chủ Hậu Vương không có Khúc Thừa Mỹ
(曲承美)
Khúc Toàn Mỹ
Con Khúc Hạo 917 923
930

Thời kỳ tự chủ lần thứ hai Vua Việt Nam

Họ Dương (931–937)

Chân dung Tiết độ sứ Tôn hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Dương Chính Công không có không có không có Dương Đình Nghệ,
(楊廷藝)
Dương Diên Nghệ
(楊筵藝)
Khôi phục nền tự chủ; nha tướng của Khúc Hạo 931 937

Họ Kiều (937–938)

Chân dung Tiết độ sứ Tôn hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Kiều Công Tiễn không có không có không có Kiều Công Tiễn,
(矯公羨)
Kiểu Công Tiễn,
Kiểu Công Hạo,
Con nuôi và nha tướng của Dương Đình Nghệ 937 938

Thời kỳ độc lập Vua Việt Nam

                Minh thuộc       Nam-Bắc triều và Trịnh-Nguyễn phân tranh     Pháp thuộc  
Trước độc lập Nhà Ngô   Nhà Đinh Nhà Tiền Lê Nhà Lý Nhà Trần Nhà Hồ Nhà Hậu Trần   Nhà Hậu Lê Nhà Mạc Nhà Hậu Lê Nhà Tây Sơn Nhà Nguyễn Việt Nam hiện đại
                                 
                          Chúa Trịnh        
                          Chúa Nguyễn        
939       1009 1225 1400     1427 1527 1592 1789 1858 1945

Nhà Ngô và Dương Tam Kha (939–966)

939 965 1945
Chân dung Vua Tôn hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Tiền Ngô Vương Tiên Chủ không có không có Ngô Quyền Sáng lập triều đại; con rể Dương Đình Nghệ 939 944
Dương Bình Vương không có Trương Dương Công không có Dương Tam Kha,
Dương Chủ Tướng,
Dương Thiệu Hồng
Con trai Dương Đình Nghệ 944 950
Thiên Sách Vương không có không có không có Ngô Xương Ngập Con trưởng Ngô Quyền 951 954
Nam Tấn Vương không có không có không có Ngô Xương Tấn,
Ngô Xương Văn
Con thứ Ngô Quyền 950 965
Ngô Sứ Quân không có không có không có Ngô Xương Xí Con Ngô Xương Ngập 965 966

Nhà Đinh (968–980)

939 968 980 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Đinh Tiên Hoàng không có Tiên Hoàng Đế
Đại Thắng Minh Hoàng Đế
Thái Bình (970-979) Đinh Bộ Lĩnh,
Đinh Hoàn
Sáng lập triều đại; con nuôi Sứ quân Trần Minh Công 968 979
Vua Việt Nam  Đinh Phế Đế không có Phế Đế
Thiếu Đế
Thái Bình (979-980) Đinh Toàn,
Đinh Tuệ
Con trai thứ 2 Đinh Tiên Hoàng 979 980

Nhà Tiền Lê (980–1009)

939 980 1009 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Lê Đại Hành không có Đại Hành Hoàng Đế
Minh Càn Ứng Vận Thần Vũ Thăng Bình Chí Nhân Quảng Hiếu Hoàng đế
Thiên Phúc (980–988)
Hưng Thống (989–993)
Ứng Thiên (994–1005)
Lê Hoàn Sáng lập triều đại, Phó vương nhiếp chính thời Đinh Phế Đế 980 1005
Lê Trung Tông Trung Tông không có Ứng Thiên (1005–1005) Lê Long Việt Con thứ Lê Đại Hành 1005 1005
Vua Việt Nam  Lê Ngọa Triều không có Khai Thiên Ứng Vận Thánh Văn Thần Vũ Tắc Thiên Sùng Đạo Đại Thắng Minh Quang Hiếu Hoàng Đế
Ngọa Triều Hoàng Đế
Ứng Thiên (1005–1007)
Cảnh Thụy (1008–1009)
Lê Long Đĩnh, Con thứ năm Lê Đại Hành 1005 1009

Nhà Lý (1009–1225)

939 1010 1226 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Lý Thái Tổ Thái Tổ Thần Vũ Hoàng Đế Thuận Thiên (1010–1028) Lý Công Uẩn Sáng lập triều đại. Nguyên là Điện tiền Chỉ huy sứ và là Phò mã trưởng Lê Đại Hành 1009 1028
Vua Việt Nam  Lý Thái Tông Thái Tông Từ Hiếu Hoàng đế Thiên Thành (1028–1033),
Thông Thụy (1034–1038),
Càn Phù Hữu Đạo (1039–1041),
Minh Đạo (1042–1043),
Thiên Cảm Thánh Vũ (1044–1048),
Sùng Hưng Đại Bảo (1049–1054).
Lý Phật Mã,
Lý Đức Chính
Con trưởng Lý Thái Tổ 1028 1054
Vua Việt Nam  Lý Thánh Tông Thánh Tông Thánh Thần Hoàng đế Long Thụy Thái Bình (1054–1058), Chương Thánh Gia Khánh (1059–1065),
Long Chương Thiên Tự (1066–1068),
Thiên Huống Bảo Tượng (1068–1069),
Thần Vũ (1069–1072).
Lý Nhật Tôn Con trưởng Lý Thái Tông 1054 1072
Vua Việt Nam  Lý Nhân Tông Nhân Tông Hiếu Từ Thánh Thần Văn Vũ Hoàng Đế Thái Ninh (1072–1076),
Anh Vũ Chiêu Thắng (1076–1084),
Quảng Hựu (1085–1092),
Hội Phong (1092–1100),
Long Phù (1101–1109),
Hội Tường Đại Khánh (1110–1119),
Thiên Phù Duệ Vũ (1120–1126),
Thiên Phù Khánh Thọ (1127).
Lý Càn Đức Con trưởng Lý Thánh Tông 1072 1127
Lý Thần Tông Thần Tông Quảng Văn Sùng Hiếu Khâm Minh Văn Vũ Hoàng Đế Thiên Thuận (1128–1132),
Thiên Chương Bảo Tự (1133–1138)
Lý Dương Hoán con Sùng Hiền Hầu, cháu nội Lý Thánh Tông 1127 1138
Lý Anh Tông Anh Tông Chí Hiếu Hoàng Đế Thiệu Minh (1138–1139),
Đại Định (1140–1162),
Chính Long Bảo Ứng (1163–1173),
Thiên Cảm Chí Bảo (1174–1175)
Lý Thiên Tộ Con thứ Lý Thần Tông 1138 1175
Lý Cao Tông Cao Tông Quang Hiếu Hoàng Đế Trinh Phù (1176–1185),
Thiên Tư Gia Thụy (1186–1201),
Thiên Gia Bảo Hựu (1202–1204),
Trị Bình Long Ứng (1205–1210)
Lý Long Cán
Lý Long Trát
Con thứ 6 Lý Anh Tông 1176 1204
Lý Thẩm không có không có không có Lý Thẩm Con thứ Lý Cao Tông 1209 1209
Lý Huệ Tông Huệ Tông Hoành Hiếu Hoàng đế Kiến Gia (1211–1224) Lý Sảm,
Lý Hạo Sảm
Con trưởng Lý Cao Tông 1211 1224
Lý Nguyên Vương không có Nguyên Vương
Văn Vương
Càn Ninh (1214–1216) không rõ Con thứ Lý Anh Tông 1214 1216
Lý Chiêu Hoàng không có Chiêu Hoàng Thiên Chương Hữu Đạo (1224–1225) Lý Phật Kim,
Lý Thiên Hinh
Con gái Lý Huệ Tông, vợ Trần Thái Tông 1224 1225

Nhà Trần (1225–1400)

939 1225 1400 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
không khung Trần Thái Tông Thái Tông
Thiện Hoàng
Văn Hoàng
Thống Thiên Ngự Cực Long Công Hậu Đức Hiền Công Hựu Thuận Thánh Văn Thần Vũ Hiếu Nguyên Hoàng Đế Kiến Trung (1225–1232)
Thiên Ứng Chính Bình (1232–1351)
Nguyên Phong (1251–1258)
Trần Cảnh
Trần Bồ
Trần Quang Bỉnh
Trần Nhật Cảnh
Sáng lập triều đại, chồng và anh họ Lý Chiêu Hoàng 1225 1258
không khung Trần Thánh Tông Thánh Tông
Nhân Hoàng
Huyền Công Thịnh Đức Nhân Minh Văn Vũ Tuyên Hiếu Hoàng Đế Thiệu Long (1258–1272)
Bảo Phù (1273–1278)
Trần Hoảng
Trần Uy Hoảng
Trần Quang Bính
Trần Nhật Huyên
Con thứ hai Trần Thái Tông 1258 1279
Vua Việt Nam  Trần Nhân Tông Nhân Tông
Hiếu Hoàng
Pháp Thiên Sùng Đạo Ứng Thế Hóa Dân Long Từ Hiển Hiệu Thánh Văn Thần Vũ Nguyên Minh Duệ Hiếu Hoàng Đế Thiệu Bảo (1278–1285)
Trùng Hưng (1285–1293)
Trần Khâm
Trần Nhật Tuấn
Con trưởng Trần Thánh Tông 1278 1293
Vua Việt Nam  Trần Anh Tông Anh Tông
Anh Hoàng
Hiển Văn Duệ Vũ Khâm Minh Nhân Hiếu Hoàng Đế Hưng Long (1293–1314) Trần Thuyên
Trần Nhật 㷃
Trần Nhật 𤊞
Con trưởng Trần Nhân Tông 1293 1314
Vua Việt Nam  Trần Minh Tông Minh Tông
Ninh Hoàng
Chương Nghiêu Văn Triết Hoàng Đế Đại Khánh (1314–1323)
Khai Thái (1324–1329)
Trần Mạnh
Trần Thánh Sinh
Trần Nhật Khoáng
Con thứ tư Trần Anh Tông 1314 1329
Vua Việt Nam  Trần Hiến Tông Hiến Tông
Triết Hoàng
Thể Nguyên Ngự Cực Duệ Thánh Chí Hiếu Hoàng Đế Khai Hựu (1329–1341) Trần Vượng
Trần Thiên Kiến
Trần Nhật 㷆
Con trưởng Trần Minh Tông 1329 1341
Vua Việt Nam  Trần Dụ Tông Dụ Tông
Dụ Hoàng
Thống Thiên Thể Đạo Nhân Minh Quang Hiếu Hoàng đế Thiệu Phong (1341–1357)
Đại Trị (1358–1369)
Trần Hạo
Trần Nhật Khuê
Con thứ mười Trần Minh Tông, dòng hoàng đích tử 1341 1369
Đại Định Đế không có Hôn Đức Công Đại Định (1369–1370) Trần Nhật Lễ
Dương Nhật Lễ
Trần Nhật Kiên
Con riêng của chị dâu Trần Dụ Tông 1369 1370
Vua Việt Nam  Trần Nghệ Tông Nghệ Tông
Nghệ Hoàng
Nghĩa Hoàng
Quang Nhiên Anh Triết Hoàng Đế
Thể Thiên Kiến Cực Thuần Hiếu Hoàng Đế
Thiệu Khánh (1370–1372) Trần Phủ
Trần Thúc Minh
Con thứ ba Trần Minh Tông 1370 1372
Vua Việt Nam  Trần Duệ Tông Duệ Tông
Khâm Hoàng
Kế Thiên Ứng Vận Nhân Minh Khâm Hiếu Hoàng Đế Long Khánh (1373–1377) Trần Kính
Trần Nhật Đoan
Con thứ 11 Trần Minh Tông 1372 1377
Trần Phế Đế Giản Hoàng Phế Đế Xương Phù (1377–1388) Trần Hiện
Trần Nhật Vĩ
Con thứ Trần Duệ Tông 1377 1388
Trần Thuận Tông Thuận Tông
Nguyên Hoàng
không có Quang Thái (1388–1398) Trần Ngung
Trần Nhật Hỗn
Con thứ của Trần Nghệ Tông 1388 1398
Trần Thiếu Đế không có Thiếu Đế Kiến Tân (1398–1400) Trần An Con trưởng Trần Thuận Tông, cháu ngoại Hồ Quý Ly 1398 1400

Nhà Hồ (1400–1407)

939 1400 1407 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Hồ Quý Ly Quốc Tổ Chương Hoàng Thánh Nguyên (1400) Hồ Quý Ly
Hồ Nhất Nguyên
Lê Quý Ly
Lê Nhất Nguyên
Sáng lập triều đại, phò mã Trần Minh Tông, ông ngoại Trần Thiếu Đế 1400 1400
Vua Việt Nam  Hồ Hán Thương không có không có Thiệu Thành (1401–1402)
Khai Đại (1403–1407)
Hồ Hán Thương
Lê Hán Thương
Hồ Hỏa
Con thứ Hồ Quý Ly 1400 1407

Chống Bắc thuộc lần IV Vua Việt Nam

Nhà Hậu Trần (1407–1414)

939 1407 1413 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Trần Nguyệt Hồ không có không có không có Trần Nguyệt Hồ không rõ 1407 1407
Giản Định Đế không có không có Hưng Khánh (1407–1409) Trần Ngỗi,
Trần Quỹ
Con trai thứ Trần Nghệ Tông 1407 1409
Trùng Quang Đế không có không có Trùng Quang (1409–1414) Trần Quý Khoáng,
Trần Quý Khoách
Cháu nội Trần Nghệ Tông 1409 1414

Thực ra nhà Hậu Trần là một cuộc khởi nghĩa thất bại, chưa ổn định chỉ mang tính chất cục bộ nhưng do đề cao việc chống giặc ngoại xâm cho nên sử sách bỏ qua sự trung lập mà vẫn xem như một triều đại.

Khởi nghĩa Lam Sơn (1418–1427)

Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Trị vì
Trần Cảo không có không có Thiên Khánh (1426-1428) Trần Cảo,
Trần Địch,
Trần Cao,
Trần Hồ Ông
1426 1428

Thời kỳ tái độc lập Vua Việt Nam

Nhà Hậu Lê – giai đoạn Lê sơ (1428–1527)

939 1428 1527 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Tôn hiệu hoặc Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Lê Thái Tổ Thái Tổ
Lam Sơn động chủ
Thống Thiên Khải Vận Thánh Đức Thần Công Duệ Văn Anh Vũ Khoan Minh Dũng Trí Hoàng Nghĩa Chí Minh Đại Hiếu Cao Hoàng Đế Thuận Thiên (1428–1433) Lê Lợi Sáng lập triểu đại 1428 1433
Vua Việt Nam  Lê Thái Tông Thái Tông
Quế Lâm động chủ
Kế Thiên Thể Đạo Hiển Đức Thánh Công Khâm Minh Văn Tư Anh Duệ Triết Chiêu Hiến Kiến Trung Văn Hoàng Đế Thiệu Bình (1434–1439)
Đại Bảo (1440-1442)
Lê Nguyên Long
Lê Lân
Con thứ hai Lê Thái Tổ 1433 1442
Vua Việt Nam  Lê Nhân Tông Nhân Tông Khâm Văn Nhân Hiếu Tuyên Minh Thông Duệ Tuyên Hoàng Đế Thái Hòa (1443–1453)
Diên Ninh (1454–1459)
Lê Bang Cơ
Lê Cơ Long
Lê Tuấn
Con thứ ba Lê Thái Tông 1442 1459
Lạng Sơn Vương không có Lệ Đức Hầu Thiên Hưng (1459–1460) Lê Nghi Dân
Lê Tông
Con trưởng Lê Thái Tông 1459 1460
Vua Việt Nam  Lê Thánh Tông Thánh Tông
Thiên Nam động chủ
Sùng Thiên Quảng Vận Cao Minh Quang Chính Chí Đức Đại Công Thánh Văn Thần Vũ Đạt Hiếu Thuần Hoàng Đế Quang Thuận (1460–1469)
Hồng Đức (1470–1497)
Lê Tư Thành
Lê Hạo
Con thứ tư Lê Thái Tông 1460 1497
Vua Việt Nam  Lê Hiến Tông Hiến Tông
Thượng Dương động chủ
Thể Thiên Ngưng Đạo Mậu Đức Chí Chiêu Văn Thiệu Vũ Tuyên Triết Khâm Thành Chương Hiếu Duệ Hoàng Đế Cảnh Thống (1497–1504) Lê Tranh
Lê Sanh
Lê Huy
Lê Tăng
Con trưởng Lê Thánh Tông 1497 1504
Lê Túc Tông Túc Tông
Tự Hoàng
Chiêu Nghĩa Hiển Nhân Ôn Cung Uyên Mặc Hiếu Doãn Cung Khâm Hoàng Đế Thái Trinh (1504) Lê Thuần Con thứ ba Lê Hiến Tông 1504 1504
Lê Uy Mục Quỳnh Đô động chủ Uy Mục Đế Đoan Khánh (1505–1509) Lê Tuấn
Lê Huyên
Con thứ hai Lê Hiến Tông 1504 1509
Vua Việt Nam  Lê Tương Dực Nhân Hải động chủ Tương Dực Đế Hồng Thuận (1510–1516) Lê Oánh
Lê Oanh
Lê Dinh
Lê Trừu
Con Lê Đức Tông, cháu nội Lê Thánh Tông 1509 1516
Lê Quang Trị không có không có không có Lê Quang Trị Con Lê Doanh, cháu nội Lê Đức Tông, cháu gọi Lê Tương Dực bằng bác 1516 1516
Vua Việt Nam  Lê Chiêu Tông Chiêu Tông Thần Hoàng Đế Quang Thiệu (1516-1525) Lê Y
Lê Huệ
Anh họ Lê Quang Trị, chắt Lê Thánh Tông 1516 1525
Lê Bảng không có không có Đại Đức (1518–1519) Lê Bảng Con Lê Lộc, Lộc là cháu nội Lê Khắc Xương, Khắc Xương là anh của Lê Thánh Tông 1518 1519
Lê Do không có không có Thiên Hiến (1519) Lê Do
Lê Dữu
Em cùng mẹ với Lê Bảng 1519 1519
Vua Việt Nam  Lê Cung Hoàng không có Cung Hoàng Đế Thống Nguyên (1522–1527) Lê Xuân
Lê Lự
Lê Khánh
Em Lê Chiêu Tông 1522 1527

Thời kỳ chia cắt Vua Việt Nam

Bắc triều – Nhà Mạc (1527–1592) và thời kỳ Cao Bằng (1592-1683)

939 1527 1592 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Mạc Thái Tổ Thái Tổ Nhân Minh Cao Hoàng Đế Minh Đức (1527–1530) Mạc Đăng Dung Cháu 7 đời Mạc Đĩnh Chi, sáng lập triều đại 1527 1530
Vua Việt Nam  Mạc Thái Tông Thái Tông Khâm Triết Văn Hoàng Đế Đại Chính (1530–1540) Mạc Đăng Doanh
Mạc Phương Doanh
Con trưởng Mạc Thái Tổ 1530 1540
Mạc Hiến Tông Hiến Tông Hiển Hoàng Đế Quảng Hòa (1540–1546) Mạc Phúc Hải
Mạc Đức Nguyên
Con trưởng Mạc Thái Tông 1540 1546
Mạc Chính Trung không có không có không có Mạc Chính Trung Em Mạc Thái Tông 1546 1547
Vua Việt Nam  Mạc Tuyên Tông Tuyên Tông Anh Nghị Hoàng Đế

Duệ Hoàng Đế

Vĩnh Định (1547)
Cảnh Lịch (1548–1553)
Quang Bảo (1554–1561)
Mạc Phúc Nguyên Con Mạc Hiến Tông 1546 1561
Vua Việt Nam  Mạc Mục Tông
Mạc Anh Tổ
Mục Tông
Anh Tổ
An Thiên Huy Địa Trang Văn Cẩn Vũ Bình Định Huệ Cương Hiếu Tĩnh Hoàng Đế Thuần Phúc (1562–1565)
Sùng Khang (1566–1577)
Diên Thành (1578–1585)
Đoan Thái (1586–1587)
Hưng Trị (1588–1590)
Hồng Ninh (1591–1592)
Mạc Mậu Hợp Con trai Mạc Tuyên Tông 1561 1592
Mạc Cảnh Tông Cảnh Tông Khai Thiên Xung Địa An Văn Đoạt Vũ Thành Hoàng Đế Vũ An (1592–1592) Mạc Toàn Con thứ Mạc Mậu Hợp 1592 1592
Mạc Mẫn Tông Mẫn Tông Hoài Nghị Minh Huấn Trinh Hoàng Đế Bảo Định (1592–1593)
Khang Hựu (1593–1593)
Mạc Kính Chỉ
Mạc Kính Bang
Con trưởng Mạc Kính Điển, cháu nội Mạc Thái Tông 1592 1593
Mạc Đại Tông Đại Tông Khởi Thiên Đĩnh Địa Khắc Văn Định Vũ Linh Hoàng Đế Càn Thống (1593–1625) Mạc Kính Cung Con thứ 7 Mạc Kính Điển 1592 1625
Mạc Quang Tổ Quang Tổ Hoà Thiên Phù Địa Độ Văn Khánh Vũ Huệ Nguyên Hoàng Đế Long Thái (1623–1638) Mạc Kính Khoan Cháu nội Mạc Kính Điển 1623 1638
Mạc Minh Tông Minh Tông Trang Thiên Huệ Địa Cảnh Văn Di Vũ Khai Hoàng Đế Thuận Đức (1638–1677) Mạc Kính Vũ
Mạc Kính Hoàn
Mạc Kính Diệu
Con Mạc Kính Khoan 1638 1677
Mạc Quý Tông Quý Tông Hoàn Thiên Thanh Địa Đoạt Văn Dương Vũ Huệ Đại Vương Vĩnh Xương (1677–1681) Mạc Kính Hẻ
Mạc Kính Thụy
Mạc Nguyên Thanh
Con Mạc Kính Vũ 1677 1681
Mạc Đức Tông Đức Tông Thiên Địa Đại Bảo Văn Vũ Độ Đại Vương không có Mạc Kính Quang
Mạc Kính Tiêu
Mạc Kính Hoảng
Con Mạc Kính Vũ, em Mạc Nguyên Thanh 1681 1683

Nam triều – Nhà Hậu Lê – giai đoạn Lê Trung hưng (1533–1789)

939 1533 1789 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Lê Trang Tông Trang Tông Dụ Hoàng Đế Nguyên Hòa (1533–1548) Lê Ninh
Lê Huyến
Lê Duy Ninh
Được cho là con Lê Chiêu Tông 1533 1548
Lê Trung Tông Trung Tông Vũ Hoàng Đế Thuận Bình (1548–1556) Lê Huyên
Lê Duy Huyên
Con Lê Trang Tông 1548 1556
Lê Anh Tông Anh Tông Tuấn Hoàng Đế Thiên Hựu (1556-1557)
Chính trị (1558–1571)
Hồng Phúc (1572–1573)
Lê Duy Bang Cháu 6 đời của Lê Trừ, anh Lê Thái Tổ 1556 1573
Lê Thế Tông Thế Tông Nghị Hoàng Đế Gia Thái (1573–1577)
Quang Hưng (1578–1599)
Lê Đàm
Lê Duy Đàm
Con thứ năm Lê Anh Tông 1573 1599
Lê Kính Tông Kính Tông Huệ Hoàng Đế
Giản Huy Đế
Thận Đức (1600-1600)
Hoằng Định (1601-1619)
Lê Duy Tân Con thứ Lê Thế Tông 1599 1619
Lê Thần Tông Thần Tông Uyên Hoàng Đế Vĩnh Tộ (1620––1628)
Đức Long (1629–1634)
Dương Hoà (1635–1643)
Lê Duy Kỳ Con trưởng Lê Kính Tông 1619 1643
Lê Chân Tông Chân Tông Thuận Hoàng Đế Phúc Thái (1643–1649) Lê Duy Hựu
Lê Duy Đề
Con trưởng Lê Thần Tông 1643 1649
Vua Việt Nam  Lê Thần Tông Thần Tông Uyên Hoàng Đế Khánh Đức (1649–1652)
Thịnh Đức (1653–1657)
Vĩnh Thọ (1658–1661)
Vạn Khánh (1662)
Lê Duy Kỳ Làm vua lần 2 1649 1662
Lê Huyền Tông Huyền Tông Mục Hoàng Đế Cảnh Trị (1663–1671) Lê Duy Vũ
Lê Duy Hy
Con thứ Lê Thần Tông 1663 1671
Lê Gia Tông Gia Tông Mỹ Hoàng Đế Dương Đức (1672––1673)
Đức Nguyên (1674-1675)
Lê Duy Cối
Lê Duy Khoái
Con thứ Lê Thần Tông 1671 1675
Lê Hy Tông Hy Tông Chương Hoàng Đế Vĩnh Trị (1676-1680)
Chính Hòa (1680-1705)
Lê Duy Hợp
Lê Duy Hiệp
Lê Duy Cáp
con thứ tư Lê Thần Tông 1675 1705
Vua Việt Nam  Lê Dụ Tông Dụ Tông Hòa Hoàng Đế Vĩnh Thịnh (1706-1719)
Bảo Thái (1720-1729)
Lê Duy Đường
Lê Duy Tạo
con trưởng Lê Hy Tông 1705 1729
Lê Duy Phường không có Hôn Đức Công Vĩnh Khánh (1729-1732) Lê Duy Phường con thứ Lê Dụ Tông 1729 1732
Lê Thuần Tông Thuần Tông Giản Hoàng Đế Long Đức (1732-1735) Lê Duy Tường
Lê Duy Hỗ
con trưởng Lê Dụ Tông 1732 1735
Lê Ý Tông Ý Tông Huy Hoàng Đế Vĩnh Hựu (1735-1740) Lê Duy Thận
Lê Duy Chấn
Lê Duy Hỗ
con thứ 11 Lê Dụ Tông 1735 1740
Vua Việt Nam  Lê Hiển Tông Hiển Tông Vĩnh Hoàng Đế Cảnh Hưng (1740-1786) Lê Duy Diêu
Lê Duy Đào
con trưởng Lê Thuần Tông 1740 1786
Vua Việt Nam  Lê Chiêu Thống không có Mẫn Hoàng Đế Chiêu Thống (1786-1789) Lê Duy Kỳ
Lê Duy Khiêm
Lê Tư Khiêm
con Lê Duy Vỹ, cháu đích tôn Lê Hiển Tông 1786 1789

Đàng Ngoài - Chúa Trịnh (1545-1787)

939 1545 1787 1945
Chân dung Tước hiệu Miếu hiệu Tôn hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Trịnh Kiểm Thế Tổ Minh Khang Thái Vương không có Trịnh Kiểm con rể Nguyễn Kim 1545 1570
Trịnh Cối không có Tuấn Đức Hầu,
Trung Quốc Công
không có Trịnh Cối con cả Trịnh Kiểm 1570 1570
Vua Việt Nam  Bình An Vương Thành Tổ Triết Vương không có Trịnh Tùng con thứ Trịnh Kiểm, chúa Trịnh đầu tiên 1570 1623
Vua Việt Nam  Thanh Đô Vương Văn Tổ Nghị Vương không có Trịnh Tráng con thứ hai Trịnh Tùng 1623 1657
Vua Việt Nam  Tây Định Vương Hoằng Tổ Dương Vương không có Trịnh Tạc con thứ hai Trịnh Tráng 1657 1682
Vua Việt Nam  Định Nam Vương Chiêu Tổ Khang Vương không có Trịnh Căn con trưởng Trịnh Tạc 1682 1709
Vua Việt Nam  An Đô Vương Hy Tổ Nhân Vương không có Trịnh Cương chắt của Trịnh Căn, cháu Trịnh Vịnh, con Trịnh Bính 1709 1729
Vua Việt Nam  Uy Nam Vương Dụ Tổ Thuận Vương không có Trịnh Giang
Trịnh Khương
Trịnh 𣞪
con trưởng Trịnh Cương 1729 1740
Vua Việt Nam  Minh Đô Vương Nghị Tổ Ân Vương không có Trịnh Doanh con thứ Trịnh Cương, em Trịnh Giang 1740 1767
Vua Việt Nam  Tĩnh Đô Vương Thánh Tổ Thịnh Vương không có Trịnh Sâm con trưởng Trịnh Doanh 1767 1782
Vua Việt Nam  Điện Đô Vương không có Xung Mẫn Vương không có Trịnh Cán con thứ Trịnh Sâm 1782 1782
Vua Việt Nam  Đoan Nam Vương không có Anh Liệt Linh Vương không có Trịnh Khải
Trịnh Tông
con trưởng Trịnh Sâm 1782 1786
Vua Việt Nam  Án Đô Vương không có Huệ Định Công không có Trịnh Bồng con Trịnh Giang, anh họ Trịnh Sâm 1786 1787

Đàng Trong - Chúa Nguyễn (1558-1777)

939 1558 1777 1945
Chân dung Chúa Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Tiên Vương Liệt Tổ,
Thái Tổ
Triệu Cơ Tùy Thống Khâm Minh Cung Ý Cần Nghĩa Đạt Lý Hiển Ứng Chiêu Hựu Diệu Linh Gia Dụ Hoàng Đế không có Nguyễn Hoàng con út Nguyễn Kim 1558 1613
Vua Việt Nam  Sãi Vương
Phật Vương
Tuyên Tổ,
Hy Tông
Hiển Mô Quang Liệt Ôn Cung Minh Duệ Dực Thiện Tuy Du Hiếu Văn Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Nguyên con trai thứ sáu Chúa Tiên 1613 1635
Thượng Vương Thần Tổ,
Thần Tông
Thừa Cơ Toàn Thống Quân Minh Hùng Nghị Uy Đoán Anh Vũ Hiếu Chiêu Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Lan con trai thứ hai Chúa Sãi 1635 1648
Hiền Vương Nghị Tổ,
Thái Tông
Tuyên Uy Kiến Vũ Anh Minh Trang Chính Thánh Đức Thần Công Hiếu Triết Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Tần
Nguyễn Phúc Cần
con trai thứ hai Chúa Thượng 1648 1687
Nghĩa Vương Anh Tông Thiệu Hư Toản Nghiệp Khoan Hồng Bác Hậu Ôn Huệ Từ Tường Hiếu Nghĩa Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Thái
Nguyễn Phúc Trăn
Nguyễn Phúc Ngàn
con trai thứ hai Chúa Hiền 1687 1691
Minh Vương
Quốc Chúa
Hiển Tông Anh Mô Hùng Lược Thánh Minh Tuyên Đạt Khoan Từ Nhân Thứ Hiếu Minh Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Chu
Nguyễn Phúc Tùng
con trưởng Chúa Nghĩa 1691 1725
Ninh Vương Túc Tông Tuyên Quang Thiệu Liệt Tuấn Triết Tĩnh Uyên Kinh Văn Vĩ Vũ Hiếu Ninh Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Chú
Nguyễn Phúc Trú
Nguyễn Phúc Thụ
Nguyễn Phúc Vượng
con trưởng Chúa Minh 1725 1738
Vũ Vương Thế Tông Kiền Cương Uy Đoán Thần Nghị Thánh Du Nhân Từ Duệ Trí Hiếu Vũ Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Khoát
Nguyễn Phúc Hiểu
con trưởng Chúa Ninh 1738 1765
Định Vương Duệ Tông Thông Minh Khoan Hậu Anh Mẫn Huệ Hòa Hiếu Định Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Thuần
Nguyễn Phúc Hân
con trai thứ 16 Chúa Vũ 1765 1776
Tân Chính Vương không có Cung Mẫn Anh Đoán Huyền Mặc Vĩ Văn Mục Vương không có Nguyễn Phúc Dương con Nguyễn Phúc Hiệu, cháu nội Chúa Vũ, em con chú với vua Gia Long 1776 1777

Niên biểu Lê Trung hưng - Chúa Trịnh - Chúa Nguyễn

Vua Việt Nam 

Nhà Tây Sơn (1778-1802)

939 1778 1802 1945
Chân dung Vua Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Thái Đức không có Minh Đức Hoàng Đế Thái Đức (1778-1788) Hồ Nhạc
Nguyễn Nhạc
Nguyễn Văn Nhạc
con trưởng Hồ Phi Phúc, sáng lập triều đại 1778 1788
Vua Việt Nam  Quang Trung Thái Tổ Vũ Hoàng Đế
Trung Thuần Vương
Quang Trung (1788-1792) Nguyễn Huệ
Nguyễn Quang Bình
Nguyễn Văn Huệ
Hồ Thơm
con thứ Hồ Phi Phúc, em Nguyễn Nhạc, con rể Lê Hiển Tông 1788 1792
Nguyễn Quang Toản không có không có Cảnh Thịnh (1792-1801)
Bảo Hưng (1801-1802)
Nguyễn Quang Toản
Nguyễn Trát
con thứ Quang Trung, con rể Lê Hiển Tông 1792 1802

Thời kỳ tái thống nhất và Pháp thuộc cho đến khi chế độ phong kiến sụp đổ

Nhà Nguyễn (1802-1945)

939 1802 1945
Chân dung Hoàng đế Miếu hiệu Thụy hiệu Niên hiệu Tên húy Thế thứ Trị vì
Vua Việt Nam  Gia Long Thế Tổ Khai Thiên Hoằng Đạo Lập Kỷ Thùy Thống Thần Văn Thánh Vũ Tuấn Đức Long Công Chí Nhân Đại Hiếu Cao Hoàng Đế Gia Long (1802–1820) Nguyễn Phúc Ánh
Nguyễn Phúc Chủng
Nguyễn Phúc Noãn
Sáng lập triều đại. Con thứ ba của Nguyễn Phúc Luân, cháu nội Nguyễn Phúc Khoát, con rể Lê Hiển Tông 1802 1820
Vua Việt Nam  Minh Mạng Thánh Tổ Thể Thiên Xương Vận Chí Hiếu Thuần Đức Văn Vũ Minh Đoán Sáng Thuật Đại Thành Hậu Trạch Phong Công Nhân Hoàng Đế Minh Mạng (1820–1841) Nguyễn Phúc Đảm
Nguyễn Phúc Kiểu
Con thứ tư Gia Long 1820 1841
Vua Việt Nam  Thiệu Trị Hiến Tổ Thiệu Thiên Long Vận Chí Thiện Thuần Hiếu Khoan Minh Duệ Đoán Văn Trị Vũ Công Thánh Triết Chương Hoàng Đế Thiệu Trị (1841–1847) Nguyễn Phúc Miên Tông
Nguyễn Phúc Tuyền
Nguyễn Phúc Dung
Con trưởng Minh Mạng 1841 1847
Vua Việt Nam  Tự Đức Dực Tông Thể Thiên Hanh Vận Chí Thành Đạt Hiếu Thể Kiện Đôn Nhân Khiêm Cung Minh Lược Duệ Văn Anh Hoàng Đế Tự Đức (1847–1883) Nguyễn Phúc Hồng Nhậm
Nguyễn Phúc Thì
Con thứ Thiệu Trị 1847 1883
Dục Đức Cung Tông Khoan Nhân Duệ Triết Tĩnh Minh Huệ Hoàng Đế không có Nguyễn Phúc Ưng Chân
Nguyễn Phúc Ưng Ái
Con thứ Nguyễn Phúc Hồng Y, cháu nội Thiệu Trị, con nuôi Tự Đức 1883 1883
Vua Việt Nam  Hiệp Hòa không có Trang Cung Văn Lãng Quận vương

Phế Đế

Hiệp Hòa (1883) Nguyễn Phúc Hồng Dật
Nguyễn Phúc Thăng
Con thứ 29 Thiệu Trị 1883 1883
Vua Việt Nam  Kiến Phúc Giản Tông Thiệu Đức Chí Hiếu Uyên Duệ Nghị Hoàng Đế Kiến Phúc (1883-1884) Nguyễn Phúc Ưng Đăng Con thứ Nguyễn Phúc Hồng Cai, cháu nội Thiệu Trị 1883 1884
Vua Việt Nam  Hàm Nghi không có Xuất Đế Hàm Nghi (1884–1885) Nguyễn Phúc Ưng Lịch
Nguyễn Phúc Minh
Em trai Kiến Phúc 1884 1885
Vua Việt Nam  Đồng Khánh Cảnh Tông Hoằng Liệt Thống Thiết Mẫn Huệ Thuần Hoàng Đế Đồng Khánh (1885–1889) Nguyễn Phúc Ưng Kỷ
Nguyễn Phúc Ưng Đường
Nguyễn Phúc Ưng Thị
Nguyễn Phúc Biện
Chánh Mông
Con trưởng Nguyễn Phúc Hồng Cai, anh Kiến Phúc và Hàm Nghi 1885 1889
Vua Việt Nam  Thành Thái không có Hoài Trạch Công

Phế Đế

Thành Thái (1889–1907) Nguyễn Phúc Bửu Lân
Nguyễn Phúc Chiêu
Con Dục Đức 1889 1907
Vua Việt Nam  Duy Tân không có Phế Đế Duy Tân (1907–1916) Nguyễn Phúc Vĩnh San
Nguyễn Phúc Hoảng
Con thứ Thành Thái 1907 1916
Vua Việt Nam  Khải Định Hoằng Tông Tự Thiên Gia Vận Thánh Minh Thần Trí Nhân Hiếu Thành Kính Di Mô Thừa Liệt Tuyên Hoàng Đế Khải Định (1916-1925) Nguyễn Phúc Bửu Đảo Con trưởng Đồng Khánh 1916 1925
Vua Việt Nam  Bảo Đại không có không có Bảo Đại (1925–1945) Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy
Nguyễn Phúc Thiển
Con Khải Định 1925 1945

Thái thượng hoàng Vua Việt Nam

Thái thượng hoàng Vua Việt Nam có nghĩa là vua cha bề trên, có trường hợp chỉ gọi là thượng hoàng để có nghĩa rộng hơn (vua bề trên).

Tùy từng hoàn cảnh lịch sử, thực quyền của thượng hoàng khác nhau. Thượng hoàng có thể giao toàn quyền cho vua hoặc vẫn nắm quyền chi phối việc triều chính; hoặc có thể thượng hoàng chỉ mang danh nghĩa, có những vị không ở ngôi vua ngày nào nhưng do có con làm vua nên cũng được tôn xưng là Thái thượng hoàng Vua Việt Nam. Đối với các vị chúa, khi nhường ngôi sẽ được tôn xưng là Thái thượng vương.

Thông thường, thượng hoàng là cha vua, nhưng có các trường hợp không phải như vậy: Thượng hoàng Trần Nghệ Tông truyền ngôi cho em là Duệ Tông, Duệ Tông mất lại lập cháu gọi bằng bác là Phế Đế; Thượng hoàng Mạc Thái Tổ truyền ngôi cho con là Thái Tông, Thái Tông mất sớm lại lập cháu nội là Hiến Tông; Thượng hoàng Lê Ý Tông là chú của vua Lê Hiển Tông.

Ngoài 7 Thượng hoàng nhà Trần từ Trần Thừa tới Nghệ Tông cùng Hồ Quý Ly, Mạc Thái Tổ, các Thượng hoàng còn lại trong lịch sử Việt Nam đều không tự nguyện làm Thượng hoàng mà do sự sắp đặt của quyền thần trong triều. Trong lịch sử Việt Nam, duy nhất có trường hợp Thái thượng hoàng Vua Việt Nam, vua, Thái thượng vương và chúa cùng tồn tại trong khoảng 20 năm giai đoạn Cảnh Hưng cuối thời Hậu Lê. Đó là: Thái thượng hoàng Vua Việt Nam Lê Ý Tông (1740–1759), vua Lê Hiển Tông (1740–1786), Thái thượng vương Trịnh Dụ Tổ (1740–1762) và chúa Trịnh Nghị Tổ (1740–1767).

Quê hương và kinh đô các triều đại Vua Việt Nam

Triều đại Người sáng lập Quê hương Kinh đô
Hồng Bàng thị Lộc Tục, tức Kinh Dương Vương Núi Ngũ Lĩnh- Trung Quốc (nơi sinh)
Khương Thủy, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc (quê tổ)
Hùng Vương thứ nhất định đô ở Phong Châu (nay là huyện Bạch Hạc, tỉnh Phú Thọ)
Nhà Thục Thục Phán, tức An Dương Vương Bồn địa Tứ Xuyên, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc Phong Khê (nay là thành Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội)
Nhà Triệu Triệu Đà, tức Triệu Vũ Đế Huyện Chính Định, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc Cung điện Phiên Ngung (thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc)
Họ Trưng Trưng Trắc, tức Trưng Nữ Vương Huyện Mê Linh, Hà Nội Huyện Mê Linh, Hà Nội
Nhà Tiền Lý Lý Bí, tức Lý Nam Đế Thôn Cổ Pháp, xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
(đang tranh cãi)
Long Uyên (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội hoặc Bắc Ninh)
Họ Triệu Triệu Quang Phục, tức Triệu Việt Vương (xen giữa Tiền Lý Nam Đế và Hậu Lý Nam Đế) Huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (đang tranh cãi) Long Uyên (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội hoặc Bắc Ninh)... sau dời sang Vũ Ninh (nay là huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)
Họ Mai Mai Thúc Loan, tức Mai Hắc Đế Làng Ngọc Trừng, xã Nam Thái, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Vạn An (nay thuộc huyện Nam Đàn, Nghệ An)
Họ Phùng Phùng Hưng, tức Bố Cái Đại Vương Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
(đang tranh cãi)
Tống Bình (nay thuộc Hà Nội)
Họ Khúc Khúc Thừa Dụ, tức Khúc Tiên Chủ Xã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Đại La (nay thuộc Hà Nội)
Họ Dương Dương Đình Nghệ, tức Dương Chính Công (giai đoạn tự chủ)
Dương Tam Kha, tức Dương Bình Vương (xen giữa Tiền Ngô Vương và Hậu Ngô Vương)
Tỉnh Thanh Hóa Dương Đình Nghệ đóng đô ở Đại La (nay thuộc Hà Nội) còn Dương Tam Kha đóng đô ở thành Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội)
Họ Kiều Kiều Công Tiễn Tỉnh Phú Thọ Đại La (nay thuộc Hà Nội)
Nhà Ngô Ngô Quyền, tức Tiền Ngô Vương Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
(đang tranh cãi)
Cổ Loa (huyện Đông Anh, Hà Nội)
Nhà Đinh Đinh Bộ Lĩnh, tức Đinh Tiên Hoàng Xã Gia Phương, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình)
Nhà Tiền Lê Lê Hoàn, tức Lê Đại Hành Xã Liêm Cần, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
(quê gốc)
Xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình (nơi sinh)
Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình)
Nhà Lý Lý Công Uẩn, tức Lý Thái Tổ Phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Thăng Long (Hà Nội)
Nhà Trần Trần Thủ Độ (người sáng lập thực tế)
Trần Cảnh, tức Trần Thái Tông (hoàng đế đầu tiên)
Làng Tức Mặc, phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (quê gốc)
Xã Canh Tân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình (nơi sinh)
Thăng Long (Hà Nội)
Nhà Hồ Hồ Quý Ly Xã Hà Đông, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (nơi sinh) Tây Đô (huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hoá)
Nhà Hậu Trần Trần Ngỗi, tức Giản Định Đế Thành phố Hà Nội (nơi sinh)
làng Tức Mặc, phường Lộc Vượng, Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (quê gốc)
Mô Độ (huyện Yên Mô - Ninh Bình
Nhà Hậu Lê Lê Lợi, tức Lê Thái Tổ (giai đoạn Lê sơ)
Lê Duy Ninh, tức Lê Trang Tông (giai đoạn Lê Trung hưng)
Xã Xuân Thắng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa Đông Kinh (Hà Nội)
Nhà Mạc Mạc Đăng Dung, tức Mạc Thái Tổ Thôn Cổ Trai, xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (nơi sinh)
Thôn Long Động, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (quê gốc)
Đông Kinh (Hà Nội)
Chúa Trịnh Trịnh Kiểm (tức Trịnh Thế Tổ - người sáng lập thực tế)
Trịnh Tùng (tức Trịnh Thành Tổ - chúa Trịnh chính thức đầu tiên)
Thôn Sóc Sơn, xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa (quê gốc)
Thôn Hổ Bái, xã Yên Bái, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa (nơi sinh)
Đông Kinh (Hà Nội)
Chúa Nguyễn Nguyễn Kim (tức Nguyễn Triệu Tổ - người sáng lập thực tế)
Nguyễn Hoàng (tức Nguyễn Thái Tổ - chúa Nguyễn chính thức đầu tiên)
Thôn Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa Phú Xuân (thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế)
Nhà Tây Sơn Nguyễn Nhạc, tức Thái Đức Đế Thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định (nơi sinh)
Thị trấn Hưng Nguyên, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An (quê gốc)
Quy Nhơn (thị xã An Nhơn, Bình Định)
Nhà Nguyễn Nguyễn Ánh, tức Nguyễn Thế Tổ Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế (nơi sinh)
Thôn Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (quê gốc)
Huế (thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế)

Những chính thể tự trị và ly khai Vua Việt Nam

Ngoài những triều đại chính thống, trong lịch sử Việt Nam còn xuất hiện những chính quyền tự chủ và tự lập. Họ là những triều đại không chính thức, có khi chỉ là 1 viên quan địa phương nổi lên hình thành thế lực cát cứ, hoặc là những người dân thường dựng cờ khởi nghĩa, thậm chí là các vương tôn hoàng thân quốc thích tranh chấp ngai vàng trong hoàng tộc nên tạo phản. Vì chính quyền của họ chưa thực sự vững mạnh hoặc chưa đủ điều kiện để thiết lập nên triều đại nên họ chỉ bị coi là giặc cỏ, là quân phiệt cát cứ, hay là quyền thần thế tập nhưng sự tồn tại của họ cũng là một nhân tố không thể thiếu trong dòng chảy lịch sử. Cũng có người đã xưng đế xưng vương đặt ra quốc hiệu, cũng có kẻ xưng công hầu khanh tướng, có người mới chỉ làm thủ lĩnh một vùng nhưng trên thực tế họ ít nhiều đã nắm quyền hành cai quản đất nước hoặc những khu vực địa lý nhất định chẳng khác gì một vương quốc độc lập. Ngoài ra còn có những khu vực tự trị của dân tộc thiểu số do các lãnh chúa người bản xứ cai trị, tuy danh nghĩa là thuần phục triều đình trung ương nhưng trên thực tế họ cũng có bộ máy cai trị và luật lệ riêng.

Vua các quốc gia cổ Vua Việt Nam

Ngoài những triều đại của người Kinh ra, trên dải đất Việt Nam hiện tại còn tồn tại nhiều quốc gia cổ đại do người dân tộc thiểu số sáng lập ra như các triều đại Chăm Pa: Hồ Tôn Tinh, Việt Thường thị, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành, Panduranga-Chăm Pa, Thuận Thành trấn. Các tiểu quốc của người thiểu số ở Tây Nguyên: Thủy Xá - Hỏa Xá, Tiểu quốc J'rai, Tiểu quốc Mạ, Tiểu quốc Adham... Những quốc gia này cũng có vị trí rất quan trọng trên vũ đài chính trị, và họ cũng tranh đấu với các triều đại người Việt suốt hàng ngàn năm, cuối cùng họ bị đồng hóa. Họ có nền văn hóa và bản sắc dân tộc riêng không ảnh hưởng gì đến nền văn minh Trung Hoa, bởi lãnh thổ của họ đã hoàn toàn thuộc về Việt Nam nên vua của họ cũng cần được xem là một phần lịch sử Việt Nam. Rất tiếc, ngoại trừ vương quốc Chăm Pa, các tiểu quốc khác do sử liệu không nhiều nên thông tin về các vị vua hầu như không có nên không thể lập danh sách riêng.

Ngoài ra còn có trường hợp Phù Nam và Thủy Chân Lạp ở Nam Bộ nhưng vùng đó chỉ là một phần lãnh thổ của hai đế chế này, do đó không hẳn vua của hai chính thể đó là vua Việt Nam mà chỉ có mối liên đới nhất định mà thôi.

Xem thêm

Ghi chú

Tham khảo

Đọc thêm

    Thư tịch Trung Quốc
    Thư tịch Việt Nam

Tags:

Khái quát Vua Việt NamThời kỳ nguyên sử Vua Việt NamBắc thuộc lần I, II và III Vua Việt NamThời kỳ tự chủ lần thứ nhất Vua Việt NamThời kỳ tự chủ lần thứ hai Vua Việt NamThời kỳ độc lập Vua Việt NamChống Bắc thuộc lần IV Vua Việt NamThời kỳ tái độc lập Vua Việt NamThời kỳ chia cắt Vua Việt NamThời kỳ tái thống nhất và Pháp thuộc cho đến khi chế độ phong kiến sụp đổ Vua Việt NamThái thượng hoàng Vua Việt NamQuê hương và kinh đô các triều đại Vua Việt NamNhững chính thể tự trị và ly khai Vua Việt NamVua các quốc gia cổ Vua Việt NamVua Việt NamViệt Nam thời tiền sử

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Chữ NômGruziaLê Đại HànhDanh sách thủy điện tại Việt NamQuốc hội Việt NamNoni MaduekeChiến tranh biên giới Việt Nam – CampuchiaTừ Hi Thái hậuGiải bóng đá vô địch quốc gia ĐứcLandmark 81Đạo Cao ĐàiSécHòa ThânĐà NẵngDanh sách thủ lĩnh Lương Sơn BạcTrương Ngọc ÁnhBế Văn ĐànMặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt NamQuân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt NamMalaysiaTỉnh thành Việt NamNhã Nam (công ty)Danh sách quốc gia theo dân sốĐội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Nhật BảnThe SympathizerĐộng lượngQuân khu 1, Quân đội nhân dân Việt NamAn GiangĐối tác chiến lược, đối tác toàn diện (Việt Nam)Ý thức (triết học)Quy NhơnIsaac NewtonDanh sách ngân hàng tại Việt NamAMonkey D. LuffyHồ Xuân HươngTô LâmIranĐài Tiếng nói Việt NamAlcoholGiang TôBộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt NamVõ Văn KiệtHán Cao TổThác Bản GiốcDragon Ball – 7 viên ngọc rồngLý HảiThích Nhất HạnhNguyễn Văn TrỗiPavel NedvědMassage kích dụcNgày Thống nhấtThích-ca Mâu-niT1 (thể thao điện tử)Từ Hán-ViệtDanh sách Tổng thống Hoa KỳChiến tranh LạnhNhà bà NữViệt Nam hóa chiến tranhLionel MessiBà Rịa – Vũng TàuPhổ NghiChữ HánHoàng Tuần TàiĐại Việt sử ký toàn thưCharles DarwinBộ Công an (Việt Nam)Thánh GióngTrường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí MinhNho giáoHương TràmTỉnh ủy Bắc GiangCao BằngKinh tế Trung QuốcVụ phát tán video Vàng AnhAdolf Hitler🡆 More