Trong hệ thống chính trị tả-hữu, chính trị cánh tả, còn gọi là chính trị tả khuynh hay chính trị thiên tả, đề cập đến các khuynh hướng chính trị trái ngược với cánh hữu, bao gồm các lập trường hay hoạt động chính trị chấp nhận hoặc ủng hộ sự công bằng và tiến bộ trong xã hội, thường phản đối sự phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội và thường gắn với nhà nước phúc lợi, chủ nghĩa cộng hoà, chủ nghĩa dân chủ xã hội, chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa vô chính phủ (chủ nghĩa vô trị), chủ nghĩa Marx, chủ nghĩa công đoàn và phong trào công nhân.
Chính trị cánh tả cũng bao gồm việc quan tâm đến những người trong xã hội được coi là có hoàn cảnh bất lợi khi so sánh với những người khác, đồng thời cũng bao gồm các phong trào chống lại những bất công trong xã hội, trong đó có các phong trào nữ quyền, dân quyền, quyền LGBT, đa văn hoá, phản chiến và bảo vệ môi trường.
Các từ mang tính chất chính trị "Cánh tả" và "Cánh hữu" được đặt ra trong thời kì Cách mạng Pháp (1789–1799), chỉ sự sắp xếp chỗ ngồi trong Quốc hội Pháp: những người ngồi bên trái thường phản đối chế độ quân chủ và ủng hộ cách mạng, bao gồm sự thiết lập của chế độ cộng hoà và sự thế tục hoá (phi tôn giáo) trong khi những người ngồi bên phải ủng hộ các thể chế truyền thống của Chế độ Cũ. Việc dùng từ "Cánh tả" trở nên phổ biến hơn sau sự phục hồi của chế độ quân chủ Pháp vào năm 1815.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Chính trị cánh tả, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.