Vĩnh Dung (Tiếng Trung: 永瑢; tiếng Mãn: ᠶᡠᠩ ᡳᡠᠩ, Möllendorff: yung iong; 28 tháng 1, 1744 - 13 tháng 6, 1790), Ái Tân Giác La, hiệu Tinh Trai (惺齋), Tây viên chủ nhân (西園主人) hoặc Cửu tư chủ nhân (九思主人), là Hoàng tử thứ 6 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
Vĩnh Dung 永瑢 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Thanh | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 28 tháng 1, 1744 | ||||||||
Mất | 13 tháng 6, 1790 | (46 tuổi)||||||||
An táng | Lai Thủy, Hà Bắc, Trung Quốc | ||||||||
Phối ngẫu | Phú Sát thị Nữu Hỗ Lộc thị | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Thanh Cao Tông | ||||||||
Thân mẫu | Thuần Huệ Hoàng quý phi |
Hoàng tử Vĩnh Dung được biết đến vì tài học xuất sắc, là một trong những nhà biên soạn bộ Tứ khố toàn thư - bộ bách khoa lớn nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc. Ngoài ra, ông còn thể hiện tài thư pháp trong chính tác phẩm của mình Nhị thập nhất chúng cứu độ Phật mẫu tán (二十一種救度佛母贊).
Hoàng tử Vĩnh Dung sinh ra ở Bích Đồng thư viện (碧桐書院), Viên Minh Viên vào ngày 14 tháng 12 (âm lịch) năm Càn Long thứ 8 (1743), là anh em ruột với Tuần Quận vương Vĩnh Chương và Hòa Thạc Hòa Gia Công chúa. Sinh mẫu của ông là Thuần Huệ Hoàng quý phi Tô thị, một sủng phi của Càn Long Đế.
Năm Càn Long thứ 24 (1759), tháng 12, ông được chỉ định làm con thừa tự cho Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi - con trai thứ 21 của Khang Hi Đế, do đó ông liền được phong Đa La Bối lặc (多羅貝勒). Năm sau (1760) thì nhậm mệnh đến Thận vương phủ nhập tự. Trong thời gian làm Bối lặc, ông nhiều lần được mệnh xử lý sự vụ Nội vụ phủ, cũng như đảm nhiệm Đường cổ thắc học (唐古忒學). Năm thứ 37 (1772), tháng 10, ông lại được tấn phong Chất Quận vương (質郡王). Trong thời gian này, ông đảm nhiệm tổng chỉnh của Tứ Khố Toàn Thư quán (四庫全書館), kiêm quản lý sự vụ của Khâm thiên giám. Năm thứ 54 (1789), tấn thăng Chất Thân vương (質親王).
Năm Càn Long thứ 55 (1790), ngày 1 tháng 5 (âm lịch), ông qua đời, khi 48 tuổi. Thuỵ hiệu là Trang (莊). Phong hiệu ("Chất") của Vĩnh Dung, Mãn văn là 「gungmin」, vốn không phải Mãn văn nguyên ngữ, mà thực sự mang theo nghĩa của chữ Hán, nghĩa là "Bản thể", "Bản tính". Mộ phần của ông thuộc khu vực Lai Thủy, Hà Bắc, Trung Quốc - đây vốn là đất được định dành cho một chi Chân vương phủ và Thận vương phủ. Mộ của ông cùng con trai Miên Khánh nằm ở thôn Bắc Lạc Bình, tục xưng [Bắc cung; 北宮] hay [Lục vương mộ; 六王墳], năm 1958 hoàn toàn bị dỡ bỏ do xây dựng đập nước.
Năm | Tác phẩm | Diễn viên |
1999 | Hoàn Châu Cách Cách phần 2 | Không rõ Tập 29, cầu tình cho Tử Vi và Tiểu Yến tử |
2018 | Như Ý truyện | Còn nhỏ: Trì Từ Hiên Triết (池徐轩哲) Trưởng thành: Trương Tân Trạch (张津泽) |
2018 | Diên Hi công lược | Chu Nghĩ Thịnh (周义晟) |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Vĩnh Dung, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.