Trung Quốc Tại Thế Vận Hội

Ban đầu tham gia với tư cách Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) từ 1932 tới 1948, Trung Quốc lần đầu tiên thi đấu tại Thế vận hội dưới tên Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa) vào năm 1952, ở Helsinki, Phần Lan, dù đoàn chỉ đến kịp lúc để thi đấu duy nhất một nội dung.

Trước đó, Ủy ban Olympic Quốc tế đã cho phép cả CHND Trung Hoa và THDQ (khi đó vừa mới rút ra đảo Đài Loan sau Nội chiến Trung Quốc) được cùng góp mặt, dù THDQ không tham gia (như một cách để phản đối quyết định này). Do những bất đồng xung quanh địa vị chính trị của Trung Quốc, CHND Trung Hoa đã không tiếp tục tham gia Olympic cho đến Thế vận hội Mùa đông 1980. Họ tham gia trở lại Thế vận hội Mùa hè vào năm 1984.

Trung Quốc tại
Thế vận hội
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội
Mã IOCCHN
NOCỦy ban Olympic Trung Quốc
Trang webwww.olympic.cn (tiếng Trung) (tiếng Anh)
Huy chương
Vàng Bạc Đồng Tổng số
237 195 176 608
Tham dự Mùa hè
  • 1952
  • 1956–1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1996
  • 2000
  • 2004
  • 2008
  • 2012
  • 2016
  • 2020
Tham dự Mùa đông
  • 1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1994
  • 1998
  • 2002
  • 2006
  • 2010
  • 2014
  • 2018
  • 2022
Các lần tham dự khác
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội Trung Hoa Dân Quốc (1924–1972)
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội Đài Bắc Trung Hoa (1984–nay)

Ủy ban Olympic Trung Quốc hiện nay được công nhận năm 1979. Trước Nội chiến Trung Quốc, các vận động viên (VĐV) nước này thi đấu dưới cờ THDQ tại Thế vận hội. THDQ tiếp tục tham gia từ 1952 đến 1976 (Mùa đông), nhưng đoàn chỉ gồm những VĐV của đảo Đài Loan (tuy vậy, hầu hết các thành viên tuyển bóng đá THDQ tham dự Thế vận hội 1960 là người Hồng Kông). Tranh cãi về cách gọi Trung Quốc đã khiến CHND Trung Hoa tẩy chay đại hội trong suốt thời gian này. Năm 1979, Ủy ban Olympic Quốc tế thông qua một nghị quyết chỉ định tên mới cho đoàn THDQ là Trung Hoa Đài Bắc, và điều này đã mở lối cho CHND Trung Hoa tham gia Thế vận hội.

Hồng Kông vốn đã có Ủy ban Olympic quốc gia riêng từ năm 1950 và đã tham dự Thế vận hội từ 1952. Sau khi lãnh thổ này được trao trả về CHND Trung Hoa và Đặc khu hành chính Hồng Kông được thiết lập năm 1997, ủy ban này vẫn được duy trì. Hồng Kông tiếp tục thi đấu độc lập tại Olympic với tên Hồng Kông, Trung Quốc.

Các kỳ Thế vận hội Trung Quốc đã tổ chức Trung Quốc Tại Thế Vận Hội

CHND Trung Hoa đã có một lần tổ chức Thế vận hội, và sẽ làm chủ nhà Olympic 2022. Bắc Kinh sẽ là thành phố đầu tiên từng đăng cai cả Thế vận hội Mùa hè và Thế vận hội Mùa đông.

Thế vận hội Thành phố đăng cai Thời gian Số nước tham dự Số VĐV Số nội dung thi đấu
Thế vận hội Mùa hè 2008 Bắc Kinh 8 – 24 tháng 8 204 10,942 302
Thế vận hội Mùa đông 2022 Bắc Kinh 4 – 20 tháng 2

Bảng huy chương Trung Quốc Tại Thế Vận Hội

    *Thế vận hội do Trung Quốc tổ chức nằm trong ô viền đỏ

Huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa hè

Thế vận hội Số VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng số Xếp thứ
1896–1928 không tham dự
1932–1948 với tư cách Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trung Hoa Dân Quốc (ROC)
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Helsinki 1952 1 0 0 0 0
1956–1980 không tham dự
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Los Angeles 1984 216 15 8 9 32 4
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Seoul 1988 273 5 11 12 28 11
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Barcelona 1992 244 16 22 16 54 4
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Atlanta 1996 294 16 22 12 50 4
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Sydney 2000 271 28 16 14 58 3
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Athens 2004 384 32 17 14 63 2
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắc Kinh 2008 639 48 21 29 98 1
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Luân Đôn 2012 396 38 29 21 88 2
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Rio de Janeiro 2016 412 26 18 26 70 3
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Tokyo 2020 406 38 32 18 88 2
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Paris 2024 chưa diễn ra
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Los Angeles 2028 chưa diễn ra
chưa diễn ra
Tổng số 262 199 173 634 4

Huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa đông

Thế vận hội Số VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng số Xếp thứ
1924–1976 không tham dự
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Lake Placid 1980 24 0 0 0 0
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Sarajevo 1984 37 0 0 0 0
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Calgary 1988 13 0 0 0 0
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Albertville 1992 32 0 3 0 3 15
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Lillehammer 1994 24 0 1 2 3 19
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nagano 1998 57 0 6 2 8 16
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thành phố Salt Lake 2002 66 2 2 4 8 13
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Torino 2006 76 2 4 5 11 14
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Vancouver 2010 94 5 2 4 11 7
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Sochi 2014 66 3 4 2 9 12
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Pyeongchang 2018 81 1 6 2 9 16
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắc Kinh 2022 chưa diễn ra
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Milano–Cortina 2026 chưa diễn ra
Tổng số 13 28 21 62 17
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội 
Số lượng huy chương Trung Quốc giành được tại Thế vận hội Mùa hè năm 1952 và từ 1984 tới 2012.
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội 
Số lượng huy chương Trung Quốc giành được tại Thế vận hội Mùa đông từ 1980 tới 2012.

Huy chương theo môn (Thế vận hội Mùa hè)

Các VĐV Trung Quốc đã giành được huy chương ở hầu hết các môn thể thao Thế vận hội Mùa hè.
Ngoại trừ ba môn phối hợp, cưỡi ngựa, bóng bầu dục và bóng nước.

  Dẫn đầu trong môn thể thao đó
Môn thể thaoVàngBạcĐồngTổng số
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu40191069
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Cử tạ3115854
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 29212272
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn2817853
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng22151956
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Cầu lông1881541
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bơi lội13191143
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Điền kinh8101432
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Judo831122
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Taekwondo71210
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu kiếm47314
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Quyền Anh33612
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng chuyền3126
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu vật23712
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thuyền buồm2316
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Canoeing2002
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn cung1629
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Chèo thuyền1449
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Xe đạp1337
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Quần vợt1012
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bơi nghệ thuật0325
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng rổ0112
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng chuyền bãi biển0112
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng mềm0101
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng đá0101
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Khúc côn cầu trên cỏ0101
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Năm môn phối hợp hiện đại0101
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Golf0011
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng ném0011
Tổng số (29 đơn vị)224167155546

Huy chương theo môn (Thế vận hội Mùa đông)

Các VĐV Trung Quốc mới chỉ giành được huy chương ở 6 trên tổng số 15 môn thể thao Thế vận hội Mùa đông.
Đa số huy chương vàng và một nửa số huy chương thuộc môn trượt băng tốc độ cự ly ngắn.

Môn thể thaoVàngBạcĐồngTổng số
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn1015833
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt tuyết tự do16411
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ1348
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật1348
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt ván trên tuyết0101
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bi đá trên băng0011
Tổng số (6 đơn vị)13282162

Lịch sử Trung Quốc Tại Thế Vận Hội

Lần tham dự sớm nhất và khoảng thời gian gián đoạn

Sau sự thành lập nước CHND Trung Hoa vào năm 1949, một đoàn thể thao của nước Trung Quốc mới đã được gửi tới Olympic lần đầu tiên tại Thế vận hội Mùa hè 1952 tổ chức ở Helsinki, Phần Lan; trong đó có tuyển bóng đá nam, tuyển bóng rổ nam và 1 VĐV bơi lội; tổng cộng là 38 nam và 2 nữ (bao gồm cả VĐV và các quan chức). Chỉ VĐV môn bơi đến kịp và tham gia thi đấu chính thức, trong khi đội tuyển bóng đá nam đá giao hữu 2 trận. Đoàn Trung Quốc đã ở lại Helsinki 10 ngày và dự lễ bế mạc. THDQ đã rút khỏi đại hội vào ngày 17 tháng 7 nhằm phản đối quyết định của IOC cho phép các VĐV của cả CHND Trung Hoa và THDQ cùng tranh tài tại Olympic. Vụ việc này đánh dấu cuộc đối đầu giữa "hai nhà nước Trung Quốc" ở Olympic, dẫn đến kết quả là Ủy ban Olympic Trung Quốc rút khỏi IOC vào tháng 8 năm 1958.

Tới những năm 1970, Trung Quốc bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ thông qua cuộc Ngoại giao bóng bàn, và hai nước thiết lập quan hệ chính thức vào ngày 1 tháng 1 năm 1979. Ủy ban Olympic Trung Quốc tái gia nhập IOC vào ngày 25 tháng 10 năm 1979. Ba tháng sau, Trung Quốc tham dự Thế vận hội Mùa đông 1980 ở Lake Placid, Hoa Kỳ sau 28 năm vắng bóng kể từ lần xuất hiện đầu tiên (1952) tại đấu trường thể thao lớn nhất hành tinh. Trung Quốc tẩy chay Thế vận hội Mùa hè 1980 tổ chức ở Moskva, Liên Xô. Từ Thế vận hội Mùa đông 1984 tới nay, Trung Quốc liên tục tham gia các kỳ Thế vận hội Mùa hè và Mùa đông.

Thế vận hội Mùa hè

Tổng quan

Cho đến 2012, Trung Quốc đã giành được 3/4 tổng số huy chương vàng (152/201) và 2/3 tổng số huy chương (311/473) của 6 môn: bóng bàn, cầu lông, nhảy cầu, thể dục dụng cụ, cử tạ và bắn súng.

Trung Quốc gần đây đã áp đảo về số huy chương vàng thuộc 3 môn kể trên, là bóng bàn, cầu lông và nhảy cầu. Trung Quốc bốn lần đoạt toàn bộ huy chương vàng môn bóng bàn, và một lần đối với môn cầu lông cũng như 3/4 số huy chương vàng môn nhảy cầu tính từ năm 1992.

Tuy nhiên, ưu thế vượt trội tại môn bóng bàn và cầu lông này cũng dẫn tới những hệ lụy. Do tỉ lệ tham gia thấp của các quốc gia không thuộc châu Á, hai môn này có khả năng bị loại khỏi Thế vận hội Mùa hè, giống như trường hợp của bóng chày và bóng mềm.

Song, các VĐV Trung Quốc cũng đã đạt những bước tiến vượt bậc ở những môn thể thao vốn bị xem là còn yếu của nước này. Trong đó, bơi lội là môn có tiềm năng lọt vào top 5 môn có thành tích cao nhất của Trung Quốc thời gian tới.

1984

Trung Quốc đoạt 15 huy chương vàng và xếp ở vị trí thứ 4 tại Thế vận hội Mùa hè 1984 ở Los Angeles. Thành tích có được này một phần do việc Liên Xô và các nước Khối Đông Âu tẩy chay, không dự Thế vận hội này.

Hứa Hải Phong mang về tấm huy chương vàng Olympic đầu tiên cho Trung Quốc với nội dung 50 mét súng ngắn. Sự kiện này đã đem lại niềm hân hoan lớn cho dân tộc Trung Hoa.

Lý Ninh giành 6 huy chương môn thể dục dụng cụ, 3 vàng, 2 bạc và 1 đồng; được người Trung Quốc đặt biệt hiệu "Hoàng tử thể dục dụng cụ". 6 tấm huy chương tại một kỳ Thế vận hội tới nay vẫn là kỷ lục của các VĐV Trung Quốc.

Đội tuyển bóng chuyền nữ Trung Quốc đánh bại tuyển nữ Hoa Kỳ trong trận chung kết và giành tấm huy chương vàng.

1988

Trung Quốc đoạt 5 huy chương vàng và đứng thứ 11 tại Thế vận hội Mùa hè 1988 ở Seoul, Hàn Quốc. Sự sụt giảm thành tích so với kỳ vận hội trước này là bởi Liên Xô và các nước Khối Đông Âu đã quay trở lại sân chơi Olympic.

Lý Mai Tố giành tấm huy chương đầu tiên của Trung Quốc ở môn điền kinh.

Trung Quốc cũng lần đầu tiên giành huy chương môn chèo thuyền: 1 bạc nội dung chèo thuyền bốn người (nữ) và 1 đồng nội dung chèo thuyền tám người (nữ).

1992

Trung Quốc đoạt 16 huy chương vàng và xếp thứ 4 tại Thế vận hội Mùa hè 1992 ở Barcelona, Tây Ban Nha.

Trần Dược Linh giành tấm huy chương vàng điền kinh đầu tiên cho Trung Quốc ở nội dung đi bộ 10 kilômét (nữ).

Các VĐV bơi lội nữ Trung Quốc đã tỏa sáng với 4 vàng và 5 bạc. Nhưng 2 năm sau đó, thành công này bị lu mờ vì vụ sử dụng doping của các VĐV bơi Trung Quốc tại ASIAD 1994, dù sự cố này không liên quan tới những người trước đó giành huy chương Olympic Mùa hè 1992.

Đặng Á Bình giành 2 huy chương vàng bóng bàn ở các nội dung đơn và đôi nữ. Chủ tịch IOC Juan Antonio Samaranch đã trao huy chương vàng cho cô sau lời hứa cách đó 1 năm tại Giải vô địch bóng bàn thế giới 1991.

Trang Hiểu Nham giành huy chương vàng judo đầu tiên cho Trung Quốc ở hạng cân +72 kg (nữ).

Trương Tiểu Đông giành huy chương bạc - tấm huy chương thuyền buồm đầu tiên của Trung Quốc.

Đội tuyển bóng rổ nữ Trung Quốc thua đội tuyển Thống nhất và có tấm huy chương bạc, cũng là thành tích tốt nhất của Trung Quốc ở môn bóng rổ.

1996

Trung Quốc đoạt 16 huy chương vàng và tiếp tục đứng thứ 4 tại Thế vận hội Mùa hè 1996 ở Atlanta, Hoa Kỳ.

Phục Minh Hà giành 2 huy chương vàng môn nhảy cầu nội dung 3 mét cầu mềm (nữ) và 10 mét cầu cứng (nữ), trở thành VĐV nhảy cầu nữ đầu tiên lập được kỳ tích này kể từ năm 1960.

Đặng Á Bình một lần nữa giành 2 huy chương vàng bóng bàn, là VĐV Trung Quốc đầu tiên bảo vệ thành công 2 chức vô địch với 4 tấm huy chương vàng Olympic. Chủ tịch IOC Juan Antonio Samaranch lại trao huy chương vàng cho cô sau một lời hứa khác nữa cách đó 4 năm, tại Olympic 1992.

Lưu Quốc Lương cũng mang về 2 huy chương vàng bóng bàn ở các nội dung của nam. Trung Quốc lần đầu giành tất cả huy chương vàng môn bóng bàn.

Vương Quân Hà giành vàng nội dung 5000 mét (nữ) và giành bạc nội dung 10000 mét (nữ).

Đội tuyển bóng đá nữ Trung Quốc thua tuyển Hoa Kỳ trong trận chung kết, lấy huy chương bạc - huy chương đầu tiên của Trung Quốc ở môn bóng đá.

2000

Trung Quốc đoạt 28 huy chương vàng và xếp thứ 3 tại Thế vận hội Mùa hè 2000 ở Sydney, Úc.

Vương Nam giành 2 vàng môn bóng bàn. Trung Quốc tiếp tục có được toàn bộ huy chương vàng thuộc môn này.

Trần Trung mang về tấm huy chương vàng taekwondo đầu tiên cho Trung Quốc tại hạng cân +67 kg (nữ).

Khương Thúy Hoa giành huy chương đồng đua xe đạp tính giờ (nữ), đây là tấm huy chương đầu tiên của Trung Quốc ở môn xe đạp.

Các tuyển bóng chuyền, bóng đá Trung Quốc đều không lọt vào bán kết.

2004

Trung Quốc đoạt 32 huy chương vàng và xếp thứ 2 tại Thế vận hội Mùa hè 2004 ở Athens, Hy Lạp.

Lưu Tường trở thành vận động viên nam đầu tiên của Trung Quốc giành huy chương tại một nội dung chạy của Olympic, 110 mét vượt rào, thành tích bằng với kỉ lục thế giới lúc đó là 12.91 giây. Anh trở thành vận động viên cầm cờ cho đoàn Trung Quốc tại lễ bế mạc. Lưu Tường lại phá kỉ lục thế giới vào 2 năm sau ở Lausanne, Thụy Sĩ với thời gian 12.88 giây.

Vương Nghĩa Phu đã tham gia Olympic sáu lần liên tiếp tính tới kỳ vận hội này. Vận động viên này giành vàng nội dung 10 mét súng ngắn hơi; đây là huy chương vàng thứ hai và là tấm huy chương thứ tư của anh tại nội dung này.

Mạnh Quan Lương và Dương Văn Quân mang về tấm huy chương vàng canoeing đầu tiên cho Trung Quốc ở nội dung C-2 500m (nam).

Lý Đình và Tôn Điềm Điềm mang về tấm huy chương vàng quần vợt đầu tiên cho Trung Quốc ở nội dung đôi nữ.

Vương Húc mang về tấm huy chương vàng đấu vật đầu tiên cho Trung Quốc ở nội dung vật tự do hạng cân 72 kg (nữ).

Đội tuyển bóng chuyền nữ Trung Quốc từ thế bị dẫn 0-2 đã lội ngược dòng và đánh bại tuyển nữ của Nga với tỉ số 3-2 ở trận chung kết, qua đó giành tấm huy chương vàng bóng chuyền lần hai sau 20 năm.

2008

Là nước chủ nhà, Trung Quốc đoạt 48 huy chương vàng, 21 huy chương bạc và 29 huy chương đồng, tất cả là 98 huy chương, xếp thứ nhất tại Thế vận hội Mùa hè 2008 ở Bắc Kinh.

Quách Tinh Tinh giành 2 huy chương vàng nhảy cầu, trở thành vận động viên nhảy cầu nữ Trung Quốc đầu tiên bảo vệ thành công ngôi đầu ở hai nội dung cô đã tham gia.

Trương Di Ninh giành 2 huy chương vàng bóng bàn, là vận động viên bóng bàn thứ hai của Trung Quốc bảo vệ thành công vị trí quán quân ở hai nội dung đã tham dự, sau Đặng Á Bình.

Mã Lâm cũng mang về 2 huy chương vàng bóng bàn nội dung nam. Đoàn Trung Quốc lần thứ 3 có được toàn bộ 4 vàng của môn bóng bàn tại Olympic.

Trọng Mãn đoạt tấm huy chương vàng đầu tiên của Trung Quốc môn đấu kiếm nam với nội dung kiếm chém, 24 năm sau khi Loan Cúc Kiệt mang về tấm huy chương vàng đấu kiếm nữ đầu tiên (1984).

Trương Quyên Quyên giành huy chương vàng đầu tiên cho Trung Quốc môn bắn cung nội dung đơn nữ, chấm dứt vị thế số một của Hàn Quốc trong một thời gian khá dài trước đó ở môn này.

Trâu Thị Minh và Trương Tiểu Bình mang về các tấm huy chương vàng đầu tiên của Trung Quốc môn quyền Anh, nội dung dành cho nam.

Ân Kiếm giành huy chương vàng đầu tiên cho Trung Quốc môn thuyền buồm, nội dung ván lướt có buồm (nữ).

Trung Quốc có được huy chương vàng chèo thuyền đầu tiên nội dung bốn mái chèo đôi (nữ).

Các vận động viên thể dục dụng cụ Trung Quốc giành được 11 vàng, đây là thành tích tốt nhất trong lịch sử. Trâu Khải mang về 3 tấm huy chương vàng (1 nội dung đồng đội, 2 nội dung cá nhân).

Ngôi sao hàng đầu của Trung Quốc, Lưu Tường, rút khỏi vòng thi đấu đầu tiên nội dung 110m vượt rào với lý do chấn thương.

2012

Trung Quốc đoạt 38 huy chương vàng và xếp thứ 2 tại Thế vận hội Mùa hè 2012 ở Luân Đôn, Anh.

Tôn Dương, lúc đó đang nắm giữ kỷ lục thế giới nội dung bơi tự do 1500 mét (nam), trở thành VĐV bơi lội Trung Quốc đầu tiên giành vàng tại đấu trường Thế vận hội. Anh mang về các tấm huy chương vàng bơi tự do 400 mét (nam) và bơi tự do 1500 mét (nam), lần lượt phá kỷ lục Olympic và kỷ lục thế giới do chính anh thiết lập trước đó.

Diệp Thi Văn trở thành VĐV bơi lội nữ Trung Quốc đầu tiên chinh phục 2 tấm huy chương vàng trong một kỳ Olympic. Chị về nhất các nội dung 200 mét hỗn hợp (nữ) và 400 mét hỗn hợp (nữ), lần lượt phá kỷ lục Olympic và kỷ lục thế giới.

Trần Định giành vàng đi bộ 20 kilômét (nam), là VĐV nam Trung Quốc thứ hai đạt vàng môn điền kinh, sau Lưu Tường (2004).

Trần Nhược Lâm giành 2 vàng nhảy cầu, trở thành VĐV nhảy cầu Trung Quốc thứ hai bảo vệ thành công 2 nội dung Olympic, sau Quách Tinh Tinh.

Ngô Mẫn Hà đoạt vàng 3 mét cầu mềm nghệ thuật (nữ), trở thành VĐV Trung Quốc duy nhất từng giành 3 huy chương vàng trong một nội dung thi đấu. Ngoài ra, chị cũng mang về tấm huy chương vàng 3 mét cầu mềm (nữ); đây là tấm huy chương thứ ba sau 3 lần Ngô Mẫn Hà tham gia nội dung này ở Thế vận hội, các lần trước chị đã có bạc (2004) và đồng (2008).

Trâu Khải mang về 2 tấm huy chương vàng thể dục dụng cụ, là VĐV Trung Quốc duy nhất có 5 tấm huy chương vàng Olympic.

Từ Lị Giai giành vàng thuyền laser radial (nữ), đây là tấm huy chương vàng đầu tiên của Trung Quốc ở nội dung thuộc môn thuyền buồm này. Từ Lị Giai sau đó là VĐV cầm cờ cho đoàn Trung Quốc tại lễ bế mạc.

Lâm Đan giành huy chương vàng đơn nam cầu lông, đồng thời trở thành VĐV đầu tiên bảo vệ thành công danh hiệu vô địch này trong lịch sử thi đấu môn cầu lông của Olympic.

Triệu Vân Lôi giành 2 vàng cầu lông các nội dung đánh đôi, trở thành VĐV duy nhất giành 2 tấm huy chương vàng môn cầu lông trong một kỳ Thế vận hội.

Tào Trung Vinh mang về huy chương bạc năm môn phối hợp hiện đại nội dung của nam, lần đầu tiên Trung Quốc có huy chương ở môn này.

Đội tuyển bóng bàn Trung Quốc lần thứ 4 giành toàn bộ 4 vàng. Tuyển cầu lông Trung Quốc lần đầu giành 5 vàng, nhưng niềm vui lại không được trọn vẹn bởi 2 VĐV tham gia đánh đôi nữ đã bị truất quyền thi đấu do cố tình chơi không đúng phong độ.

Ngôi sao Trung Quốc Lưu Tường tiếp tục rút khỏi vòng đầu nội dung 110 mét vượt rào do chấn thương. Hai trên tổng số ba lần rút thi đấu trong 12 năm sự nghiệp của VĐV này đều vì sức nóng áp lực vòng thứ nhất của đấu trường Olympic.

Các tuyển bóng đá, bóng chuyền đều không vào bán kết.

2016

Trung Quốc đoạt 26 huy chương vàng và xếp thứ 3 tại Thế vận hội Mùa hè 2016 ở Rio de Janeiro, Brasil.

Tôn Dương giành vàng 200 mét bơi tự do (nam), trở thành VĐV bơi lội nam Trung Quốc duy nhất có vàng tại 2 kỳ Olympic.

Cung Kim Kiệt và Chung Thiên Sử mang về huy chương vàng đua xe đạp đầu tiên cho Trung Quốc nội dung đua nước rút đồng đội (nữ).

Phùng San San giành huy chương vàng môn golf đầu tiên cho Trung Quốc.

Đội tuyển bóng chuyền nữ Trung Quốc đã chinh phục được tấm huy chương vàng thứ ba sau 12 năm.

Thế vận hội Mùa đông

Tổng quan

Trung Quốc đã có huy chương ở 6 trong tổng số 15 môn thi đấu của Thế vận hội Mùa đông. Hầu hết huy chương vàng và một nửa số huy chương thuộc về trượt băng tốc độ cự ly ngắn.

1980-1988

Không giành được huy chương nào.

1992-1998

Diệp Kiều Ba mang về tấm huy chương Thế vận hội Mùa đông đầu tiên cho Trung Quốc môn trượt băng tốc độ.

2002

Dương Dương (A) giành huy chương vàng Thế vận hội Mùa đông đầu tiên cho Trung Quốc môn trượt băng tốc độ cự ly ngắn.

2006

Hàn Hiểu Bằng là VĐV nam đầu tiên giành vàng môn trượt tuyết tự do.

2010

Vương Mông tỏa sáng với 3 vàng môn trượt băng tốc độ cự ly ngắn. Thân Tuyết và Triệu Hoành Bác cuối cùng đã đạt vàng trượt băng nghệ thuật nội dung đôi sau 4 lần tham gia.

2014

Trương Hồng mang về cho Trung Quốc huy chương vàng đầu tiên môn trượt băng tốc độ.

2018

Lưu Giai Vũ mang về cho Trung Quốc huy chương đầu tiên môn trượt ván trên tuyết.

Võ Đại Tĩnh trở thành VĐV nam đầu tiên của Trung Quốc đoạt ngôi vô địch Thế vận hội môn trượt băng tốc độ cự ly ngắn khi phá kỷ lục thế giới nội dung 500 mét.

Các VĐV giành huy chương Trung Quốc Tại Thế Vận Hội

Thế vận hội Mùa hè

Do các VĐV Trung Quốc có xu hướng thi đấu hơn một nội dung ở các môn nhảy cầu, thể dục dụng cụ, bóng bàn, bơi lội, và tranh tài môn bắn súng tại hơn một kỳ Thế vận hội, hầu như các VĐV đoạt nhiều huy chương nhất được liệt kê trong ba bảng sau đều thuộc 5 môn này.

Trong 6 môn thể thao khác có khả năng có VĐV nằm trong top giành nhiều huy chương, các môn đấu kiếm và xe đạp có thể sẽ tạo ra bước đột phá; trong khi đó điền kinh, canoeing, chèo thuyền và đua ngựa lại ít hy vọng hơn.

Các VĐV đoạt nhiều huy chương

Đây là danh sách những VĐV Trung Quốc đã chinh phục thành công ít nhất 3 huy chương vàng hoặc 5 huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa hè. Các VĐV có tên in đậm hiện nay vẫn còn thi đấu.

Tên Môn thi đấu Các kỳ năm Số kỳ dự Giới tính Vàng Bạc Đồng Tổng số
5 huy chương vàng hoặc nhiều hơn
Ngô Mẫn Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2004–2016 4 Nữ 5 1 1 7
Trâu Khải Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008–2012 2 Nam 5 0 1 6
Trần Nhược Lâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2008–2016 3 Nữ 5 0 0 5
4 huy chương vàng
Quách Tinh Tinh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 1996–2008 4 Nữ 4 2 0 6
Phục Minh Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 1992–2000 3 Nữ 4 1 0 5
Vương Nam Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2000–2008 3 Nữ 4 1 0 5
Lý Tiểu Bằng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2000–2008 3 Nam 4 0 1 5
Đặng Á Bình Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 1992–1996 2 Nữ 4 0 0 4
Trương Di Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2004–2008 2 Nữ 4 0 0 4
3 huy chương vàng
Lý Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 1984–1988 2 Nam 3 2 1 6
Tôn Dương Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bơi lội 2008-2016 3 Nam 3 2 1 6
Dương Uy Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2000–2008 3 Nam 3 2 0 5
Hùng Nghê Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 1988–2000 4 Nam 3 1 1 5
Trần Nhất Băng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008–2012 2 Nam 3 1 0 4
Trương Kế Khoa Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2012–2016 2 Nam 3 1 0 4
Lý Hiểu Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2012–2016 2 Nữ 3 1 0 4
Đinh Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2012–2016 2 Nữ 3 1 0 4
Mã Lâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2004–2008 2 Nam 3 0 0 3
Mã Long Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2012–2016 2 Nam 3 0 0 3
5 huy chương hoặc nhiều hơn
Lý Tiểu Song Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 1992–1996 2 Nam 2 3 1 6
Vương Nghĩa Phu Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng 1984–2004 6 Nam 2 3 1 6
Vương Hạo Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2004–2012 3 Nam 2 3 0 5
Lâu Vân Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 1984–1988 2 Nam 2 2 1 5
Tần Khải Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2008-2016 3 Nam 2 1 2 5
Hoàng Tuyết Thần Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bơi nghệ thuật 2008-2016 3 Nữ 0 3 2 5

Các VĐV đoạt nhiều huy chương tại một kỳ Thế vận hội

Đây là danh sách các VĐV Trung Quốc đã giành ít nhất 2 huy chương vàng trong một kỳ Thế vận hội Mùa hè, sắp xếp theo thứ tự lần lượt xét số huy chương vàng, môn thi đấu và năm đạt thành tích.

Tên Môn thi đấu Năm Giới tính Vàng Bạc Đồng Tổng số
3 huy chương vàng
Lý Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 1984 Nam 3 2 1 6
Trâu Khải Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008 Nam 3 0 0 3
2 huy chương vàng
Cầu lông
Triệu Vân Lôi Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Cầu lông 2012 Nữ 2 0 0 2
Nhảy cầu
Phục Minh Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 1996 Nữ 2 0 0 2
Hùng Nghê Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2000 Nam 2 0 0 2
Quách Tinh Tinh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2004 Nữ 2 0 0 2
Quách Tinh Tinh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2008 Nữ 2 0 0 2
Trần Nhược Lâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2008 Nữ 2 0 0 2
Trần Nhược Lâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2012 Nữ 2 0 0 2
Ngô Mẫn Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2012 Nữ 2 0 0 2
Trần Ngải Sâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2016 Nam 2 0 0 2
Thi Đình Mậu Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 2016 Nữ 2 0 0 2
Thể dục dụng cụ
Lý Tiểu Bằng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2000 Nam 2 0 0 2
Lý Tiểu Bằng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008 Nam 2 0 0 2
Dương Uy Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008 Nam 2 1 0 3
Tiếu Khâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008 Nam 2 0 0 2
Trần Nhất Băng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008 Nam 2 0 0 2
Hà Khả Hân Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2008 Nữ 2 0 0 2
Trâu Khải Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ 2012 Nam 2 0 1 3
Bơi lội
Tôn Dương Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bơi lội 2012 Nam 2 1 1 4
Diệp Thi Văn Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bơi lội 2012 Nữ 2 0 0 2
Bóng bàn
Đặng Á Bình Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 1992 Nữ 2 0 0 2
Đặng Á Bình Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 1996 Nữ 2 0 0 2
Lưu Quốc Lương Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 1996 Nam 2 0 0 2
Vương Nam Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2000 Nữ 2 0 0 2
Trương Di Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2004 Nữ 2 0 0 2
Trương Di Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2008 Nữ 2 0 0 2
Mã Lâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2008 Nam 2 0 0 2
Lý Hiểu Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2012 Nữ 2 0 0 2
Trương Kế Khoa Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2012 Nam 2 0 0 2
Mã Long Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2016 Nam 2 0 0 2
Đinh Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn 2016 Nữ 2 0 0 2

Các VĐV đoạt nhiều huy chương ở một nội dung

Đây là danh sách các VĐV Trung Quốc đã giành ít nhất 3 huy chương ở một nội dung thi đấu tại các kỳ Thế vận hội Mùa hè, sắp xếp theo thứ tự lần lượt xét số huy chương, môn thi đấu và số huy chương vàng.

Tên VĐV Môn thi đấu Nội dung Các năm Số kỳ dự Giới tính Vàng Bạc Đồng Huy chương Tổng số
4 huy chương vàng
Ngô Mẫn Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 3 mét cầu mềm nghệ thuật (nữ) 2004–2016 4 Nữ 2004, 2008, 2012, 2016 4-0-0 4
4 huy chương
Vương Nghĩa Phu Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng 10 mét súng ngắn hơi (nam) 1984–2004 52 Nam 1992, 2004 1996, 2000 2-2-0 4
3 huy chương vàng
Trần Nhược Lâm Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 10 mét cầu cứng nghệ thuật (nữ) 2008–2016 3 Nữ 2008, 2012, 2016 3-0-0 3
3 huy chương
Trâu Thị Minh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Quyền Anh Hạng dưới ruồi (nam) 2004–2012 3 Nam 2008, 2012 2004 2-0-1 3
Phó Hải Phong Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Cầu lông Đôi nam 2004–2016 4 Nam 2012, 2016 2008 2-1-0 3
Quách Tinh Tinh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 3 mét cầu mềm nghệ thuật (nữ) 1996–2008 33 Nữ 2004, 2008 2000 2-1-0 3
Quách Tinh Tinh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 3 mét cầu mềm (nữ) 1996–2008 33 Nữ 2004, 2008 2000 2-1-0 3
Tần Khải Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 3 mét cầu mềm nghệ thuật (nam) 2008–2016 3 Nam 2008, 2012 2016 2-0-1 3
Ngô Mẫn Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 3 mét cầu mềm (nữ) 2004–2012 3 Nữ 2012 2004 2008 1-1-1 3
Đàm Lương Đức Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu 3 mét cầu mềm (nam) 1984–1992 3 Nam 1984, 1988, 1992 0-3-0 3
Lý Tiểu Bằng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ Xà kép (nam) 2000–2008 3 Nam 2000, 2008 2004 2-0-1 3
Đổng Đống Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thể dục dụng cụ Thể dục nhào lộn (cá nhân nam) 2008–2016 3 Nam 2012 2016 2008 1-1-1 3
Trần Tĩnh4 Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn Đơn nữ 1988–2000 3 Nữ 1988 1996 2000 1-1-1 3
Vương Hạo Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng bàn Đơn nam 2004–2012 3 Nam 2004, 2008, 2012 0-3-0 3
Hoàng Tuyết Thần Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bơi nghệ thuật Đồng đội 2008–2016 3 Nữ 2012, 2016 2008 0-2-1 3
Thịnh Trạch Điền Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu vật Vật Greco-Roman 57/58 kg5 (nam) 1992–2000 3 Nam 1992, 1996, 2000 0-0-3 3
    2 Vương Nghĩa Phu đã thi đấu ở sáu kỳ Thế vận hội từ 1984 tới 2004. Nhưng 10 mét súng ngắn hơi tới Olympic 1988 mới được đưa vào chương trình đại hội. Do vậy VĐV này đã tham gia nội dung này 5 lần. Anh xếp thứ 15 vào lần tham gia năm 1988 và luôn trong top 2 ở 4 kỳ Thế vận hội tiếp theo.
    3 Quách Tinh Tinh đã thi đấu ở bốn kỳ Thế vận hội từ 1996 tới 2008. Cô xếp thứ 5 nội dung 10 mét nhảy cầu cứng vào năm 1996 khi mới 15 tuổi. Sau đó, vì chiều cao và cân nặng phát triển nhanh, cô chuyển sang nhảy cầu mềm cho phù hợp hơn. Cô đã hai lần tham gia nội dung 3 mét cầu mềm trong 3 kỳ vận hội kế tiếp và giành 6 tấm huy chương.
    4 Trần Tĩnh thi đấu cho đoàn Trung Quốc năm 1988, và cho đoàn Trung Hoa Đài Bắc vào các năm 1996 và 2000.
    5 Nội dung này xét hạng cân 57 kg tại các kỳ năm 1992 và 1996, sau đó nâng lên 58 kg năm 2000.

Các VĐV tham dự nhiều kỳ Thế vận hội Mùa hè nhất

Đây là danh sách các VĐV Trung Quốc đã tham gia tranh tài ở ít nhất bốn Thế vận hội Mùa hè. Các VĐV có tên in đậm hiện vẫn còn thi đấu. Các số tuổi từ 15 trở xuống và từ 40 trở lên cũng được in đậm.

Tên VĐV Môn thể thao Giới tính Năm sinh Các kỳ dự trong khoảng Độ tuổi khi dự lần đầu/cuối Thành tích tốt nhất Vàng Bạc Đồng Huy chương Tổng số
tham dự 6 kỳ
Vương Nghĩa Phu Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng Nam 1960 1984–2004 24–44 Vàng 1992, 2004 1992, 1996, 2000 1984 2-3-1 6
tham dự 5 kỳ
Diệp Xung Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu kiếm Nam 1969 1988–2004 19–35 Bạc 2000, 2004 - 0-2-0 2
Đàm Tông Lượng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng Nam 1971 1996–2012 25–41 Bạc 2008 0-1-0 1
tham dự 4 kỳ
Nhảy cầu
Hùng Nghê Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu Nam 1974 1988–2000 14–26 Vàng 1996, 2000x2 1988 1992 3-1-1 5
Quách Tinh Tinh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu Nữ 1981 1996–2008 15–27 Vàng 2004x2, 2008x2 2000x2 4-2-0 6
Ngô Mẫn Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nhảy cầu Nữ 1985 2004–2016 19–31 Vàng 2004, 2008, 2012x2, 2016 2004 2008 5-1-1 7
Cầu lông
Lâm Đan Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Cầu lông Nam 1983 2004–2016 21–33 Vàng 2008, 2012 2-0-0 2
Phó Hải Phong Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Cầu lông Nam 1984 2004–2016 20–32 Vàng 2012, 2016 2008 2-1-0 3
Điền kinh
Trương Văn Tú Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Điền kinh Nữ 1986 2004–2016 18–30 Bạc 2016 2008 0-1-1 2
Bắn súng
Đỗ Lệ Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng Nữ 1982 2004–2016 22–34 Vàng 2004, 2008 2016 2016 2-1-1 4
Chu Khải Nam Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng Nam 1984 2004–2016 20–32 Vàng 2004 2008 1-1-0 2
Trần Dĩnh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng Nữ 1977 2004–2016 27–39 Vàng 2008 2012 1-1-0 2
Ngụy Ninh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng Nữ 1982 2004–2016 22–34 Bạc 2004, 2012 0-2-0 2
Hồ Bân Uyên Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắn súng Nam 1977 2004–2016 27–39 Đồng 2008 0-0-1 1
Đấu kiếm
Loan Cúc Kiệt6 Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu kiếm Nữ 1958 1984–1988, 2000, 2008 26–50 Vàng 1984 1-0-0 1
Tiểu Ái Hoa Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu kiếm Nữ 1971 1988–2000 17–29 5
2000
0-0-0 0
Vương Hải Tân Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu kiếm Nam 1973 1992–2004 19–31 Bạc 2000, 2004 0-2-0 2
Lý Na Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Đấu kiếm Nữ 1981 2000–2012 19–31 Vàng 2012 2000 1-0-1 2
Bóng rổ
Trịnh Hải Hà Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng rổ Nữ 1967 1984–1996 17–29 Bạc 1992 1984 0-1-1 2
Lý Nam Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng rổ Nam 1974 1996–2008 22–34 8
1996, 2004, 2008
0-0-0 0
Vương Trị Chất Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng rổ Nam 1977 1996–2000, 2008–2012 19–35 8
1996, 2008
0-0-0 0
Trần Nam Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng rổ Nữ 1983 2004–2016 21–33 4
2008
0-0-0 0
Dịch Kiến Liên Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bóng rổ Nam 1987 2004–2016 17–29 8
2004, 2008
0-0-0 0
    6 Loan Cúc Kiệt thi đấu cho đoàn Trung Quốc năm 1984, mang về tấm huy chương vàng đấu kiếm đầu tiên tại Olympic cho nước này. Cô sau đó chuyển đến Canada năm 1985 và thi đấu cho Canada các năm 1988, 2000, và 2008.

Thế vận hội Mùa đông

Các VĐV đoạt nhiều huy chương

Đây là danh sách những VĐV Trung Quốc đã chinh phục thành công ít nhất 2 huy chương vàng hoặc 3 huy chương tại các kỳ Thế vận hội Mùa đông. Các VĐV có tên in đậm hiện nay vẫn còn thi đấu.

Tên Môn thi đấu Các kỳ năm Số kỳ dự Giới tính Vàng Bạc Đồng Tổng số
2 huy chương vàng hoặc nhiều hơn
Vương Mông Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 2006–2010 2 Nữ 4 1 1 6
Chu Dương Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 2010–2014 2 Nữ 3 0 0 3
Dương Dương (A) Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 1998–2006 3 Nữ 2 2 1 5
3 huy chương hoặc nhiều hơn
Võ Đại Tĩnh Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 2014–2018 2 Nam 1 2 1 4
Thân Tuyết Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật 1998–2010 4 Nữ 1 0 2 3
Triệu Hoành Bác Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật 1998–2010 4 Nam 1 0 2 3
Dương Dương (S) Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 1998–2002 2 Nữ 0 4 1 5
Lý Giai Quân Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 1994–2006 4 Nam 0 2 3 5
Diệp Kiều Ba Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ 1992–1994 2 Nữ 0 2 1 3
Vương Xuân Lộ Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 1998–2002 2 Nữ 0 2 1 3

Các VĐV đoạt nhiều huy chương tại một kỳ Thế vận hội

Đây là danh sách các VĐV Trung Quốc đã giành ít nhất 2 huy chương vàng trong một kỳ Thế vận hội Mùa đông, sắp xếp theo thứ tự lần lượt xét số huy chương vàng, môn thi đấu và năm đạt thành tích.

Tên Môn thi đấu Các năm Giới tính Vàng Bạc Đồng Tổng số
3 huy chương vàng
Vương Mông Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 2010 Nữ 3 0 0 3
2 huy chương vàng
Dương Dương (A) Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 2002 Nữ 2 1 0 3
Chu Dương Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn 2010 Nữ 2 0 0 2

Các VĐV đoạt nhiều huy chương ở một nội dung

Đây là danh sách các VĐV Trung Quốc đã giành ít nhất 3 huy chương ở một nội dung thi đấu tại các kỳ Thế vận hội Mùa đông, sắp xếp theo thứ tự lần lượt xét số huy chương, môn thi đấu và số huy chương vàng.

Tên Môn thi đấu Nội dung Các năm Số kỳ dự Giới tính Vàng Bạc Đồng Huy chương Tổng số
3 huy chương
Thân Tuyết Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật Đôi 1998–2010 4 Nữ 2010 2002, 2006 1-0-2 3
Triệu Hoành Bác Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật Đôi 1998–2010 4 Nam 2010 2002, 2006 1-0-2 3

Các VĐV tham dự nhiều kỳ Thế vận hội Mùa đông nhất

Đây là danh sách các VĐV Trung Quốc đã tham gia tranh tài ở ít nhất bốn Thế vận hội Mùa đông. Các VĐV có tên in đậm hiện vẫn còn thi đấu.

Tên Môn thi đấu Giới tính Năm sinh Các kỳ dự trong khoảng Độ tuổi khi dự lần đầu/cuối Thành tích tốt nhất Vàng Bạc Đồng Huy chương Tổng số
tham dự 4 kỳ
Thân Tuyết Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật Nữ 1978 1998–2010 20–32 Vàng 2010 2002, 2006 1-0-2 3
Triệu Hoành Bác Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật Nam 1973 1998–2010 25–37 Vàng 2010 2002, 2006 1-0-2 3
Lý Giai Quân Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ cự ly ngắn Nam 1975 1994–2006 19–31 Bạc 1998, 2002 1998, 2002, 2006 0-2-3 5
Vương Mạn Lệ Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng tốc độ Nữ 1973 1994–2006 21–33 Bạc 2006 0-1-0 1
Lưu Hiển Ưng Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Hai môn phối hợp Nữ 1977 1998–2010 21–33 7
1998, 2006
0-0-0 0
Trương Hạo Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Trượt băng nghệ thuật Nam 1984 2002–2014 18–30 Bạc 2006 0-1-0 1

Các dấu mốc thành tích Trung Quốc Tại Thế Vận Hội

Thế vận hội Mùa hè

  • Huy chương đầu tiên: Hứa Hải Phong, Bắn súng, 1984
  • Huy chương vàng đầu tiên: Hứa Hải Phong, Bắn súng, 1984
  • Huy chương vàng thứ 10: Lý Ninh, Thể dục dụng cụ, 1984
  • Huy chương vàng thứ 50: Đặng Á Bình, Bóng bàn, 1996
  • Huy chương vàng thứ 100: Trương Di Ninh, Bóng bàn, 2004
  • Huy chương vàng thứ 200: Trần Nhược Lâm, Nhảy cầu, 2012

Thế vận hội Mùa đông

  • Huy chương đầu tiên: Diệp Kiều Ba, Trượt băng tốc độ, 1992
  • Huy chương vàng đầu tiên: Dương Dương (A), Trượt băng tốc độ cự ly ngắn, 2002
  • Huy chương vàng thứ 10: Lý Kiên Nhu, Trượt băng tốc độ cự ly ngắn, 2014

Các VĐV cầm cờ cho đoàn tại các kỳ Thế vận hội Trung Quốc Tại Thế Vận Hội

Thế vận hội Mùa hè

Thế vận hội Khai mạc Giới tính Môn thi đấu Bế mạc Giới tính Môn thi đấu
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Los Angeles 1984 Vương Lập Bân Nam Bóng rổ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Seoul 1988 Tống Đào Nam Bóng rổ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Barcelona 1992 Tống Lực Cương Nam Bóng rổ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Atlanta 1996 Lưu Ngọc Đống Nam Bóng rổ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Sydney 2000 Lưu Ngọc Đống Nam Bóng rổ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Athens 2004 Diêu Minh Nam Bóng rổ Lưu Tường Nam Điền kinh
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Bắc Kinh 2008 Diêu Minh Nam Bóng rổ Trương Ninh Nữ Cầu lông
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Luân Đôn 2012 Dịch Kiến Liên Nam Bóng rổ Từ Lị Giai Nữ Thuyền buồm
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Rio de Janeiro 2016 Lôi Thanh Nam Đấu kiếm Đinh Ninh Nữ Bóng bàn

Thế vận hội Mùa đông

Thế vận hội Khai mạc Giới tính Môn thi đấu Bế mạc Giới tính Môn thi đấu
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Lake Placid 1980 Triệu Vĩ Xương Nam Trượt băng tốc độ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Sarajevo 1984 Triệu Sĩ Kiên Nam Trượt băng tốc độ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Calgary 1988 Trương Thuật Tân Nam Trượt băng nghệ thuật
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Albertville 1992 Tống Thần Nam Trượt băng tốc độ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Lillehammer 1994 Lưu Yểm Phi Nam Trượt băng tốc độ
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Nagano 1998 Triệu Hoành Bác Nam Trượt băng nghệ thuật
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Thành phố Salt Lake 2002 Trương Dân Nam Trượt băng nghệ thuật
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Torino 2006 Dương Dương (A) Nữ Trượt băng tốc độ cự ly ngắn Hàn Hiểu Bằng Nam Trượt tuyết tự do
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Vancouver 2010 Hàn Hiểu Bằng Nam Trượt tuyết tự do Triệu Hoành Bác Nam Trượt băng nghệ thuật
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Sochi 2014 Đông Kiện Nam Trượt băng nghệ thuật Lưu Thu Hoành Nữ Trượt băng tốc độ cự ly ngắn
Trung Quốc Tại Thế Vận Hội  Pyeongchang 2018 Chu Dương Nữ Trượt băng tốc độ cự ly ngắn Võ Đại Tĩnh Nam Trượt băng tốc độ cự ly ngắn

Xem thêm

  • Thể loại:Vận động viên Thế vận hội của Trung Quốc
  • Danh sách các vận động viên giành huy chương Thế vận hội cho đoàn Trung Quốc
  • Trung Quốc tại Đại hội Thể thao châu Á
  • Trung Quốc tại Thế vận hội dành cho người khuyết tật
  • Thể thao tại Trung Quốc
  • Các vấn đề chính trị của Trung Quốc tại Thế vận hội

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tags:

Các kỳ Thế vận hội Trung Quốc đã tổ chức Trung Quốc Tại Thế Vận HộiBảng huy chương Trung Quốc Tại Thế Vận HộiLịch sử Trung Quốc Tại Thế Vận HộiCác VĐV giành huy chương Trung Quốc Tại Thế Vận HộiCác dấu mốc thành tích Trung Quốc Tại Thế Vận HộiCác VĐV cầm cờ cho đoàn tại các kỳ Thế vận hội Trung Quốc Tại Thế Vận HộiTrung Quốc Tại Thế Vận HộiCộng hòa Nhân dân Trung HoaNội chiến Trung QuốcThế vận hội Mùa hèThế vận hội Mùa hè 1952Thế vận hội Mùa hè 1984Thế vận hội Mùa đông 1980Trung Hoa Dân QuốcĐảo Đài LoanỦy ban Olympic Quốc tế

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Pep GuardiolaBiển ĐôngChiến tranh thế giới thứ nhấtPol PotQuân khu 4, Quân đội nhân dân Việt NamNhà Hậu LêB-52 trong Chiến tranh Việt NamPhú QuốcXuân QuỳnhBảng chữ cái tiếng AnhBDSMNgô Sĩ LiênArya bàn bên thỉnh thoảng lại trêu ghẹo tôi bằng tiếng NgaPeanut (game thủ)Tài liệu PanamaVụ tự thiêu của Aaron BushnellQuân hàm Quân đội nhân dân Việt NamBitcoinLương Tam QuangLiên bang Đông DươngNam CaoTrần Thanh MẫnLiên QuânĐà NẵngPhilippinesPhổ NghiThủ dâmTrương Thị MaiKinh tế Việt NamBộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (Việt Nam)Quần đảo Cát BàBài Tiến lênDoraemon (nhân vật)H'MôngĐạo giáoQuốc gia Việt NamLê Đại HànhFlorian WirtzNgân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt NamDanh sách Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong Chiến dịch Điện Biên PhủTrần Quốc ToảnLý Quang DiệuĐồng NaiNinh ThuậnDế Mèn phiêu lưu kýLê Trọng TấnTần Chiêu Tương vươngVụ án Lệ Chi viênPhong trào Cần VươngNgân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt NamQuân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt NamNguyễn Cao KỳPhù NamHệ sinh tháiQuốc hội Việt NamChữ HánDải GazaBà Rịa – Vũng TàuPhạm Quý NgọLý HảiKhu phi quân sự vĩ tuyến 17Quân đội nhân dân Việt NamTập đoàn FPTHồng BàngGia đình Hồ Chí MinhThế hệ ZTỉnh thành Việt NamCharles DarwinTam quốc diễn nghĩaNguyễn Hòa BìnhChuột lang nướcChùa Một CộtHội AnTrường Đại học Trần Quốc TuấnDanh sách Tổng thống Hoa KỳHồn Trương Ba, da hàng thịtQuân đoàn 12, Quân đội nhân dân Việt Nam🡆 More