Tiếng Thượng Hải (上海話; Thượng Hải thoại; pinyin: shànghǎihuà; tiếng Thượng Hải: zanhererau /zɑ̃.'he.ɦɛ.ɦʊ ˨˦˨˩/), đôi khi được gọi là phương ngữ Thượng Hải, là một phương ngữ tiếng Ngô nói ở thành phố Thượng Hải và khu vực xung quanh.
Trong tiếng Ngô, nó đại diện cho các phương ngữ phía bắc. Với mười bốn triệu người nói, đây là dạng thức phổ biến nhất trong tiếng Ngô. Nó đóng vai trò là lingua franca của toàn bộ khu vực Châu thổ sông Dương Tử.
Tiếng Thượng Hải | |
---|---|
上海話 / 上海话 Zaonhegho 上海閒話 / 上海闲话 Zaonhe-ghegho 滬語 / 沪语 Wu nyu | |
Phát âm | [z̥ɑ̃̀héɦɛ̀ɦò], [ɦùɲý] |
Sử dụng tại | Trung Quốc, Trung Hoa hải ngoại |
Khu vực | Thượng Hải và khu vực Đồng bằng Trường Giang |
Tổng số người nói | 10–14 triệu |
Dân tộc | người Thượng Hải |
Phân loại | Hán-Tạng
|
Mã ngôn ngữ | |
Glottolog | shan1293 Shanghainese |
Linguasphere | 79-AAA-dbb > |
Tiếng Thượng Hải | |||||||||||
Giản thể | 上海话 | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phồn thể | 上海話 | ||||||||||
Tiếng Thượng Hải La tinh hóa | Zaanhehho [z̥ɑ̃̀héɦò] | ||||||||||
Nghĩa đen | Tiếng Thượng Hải | ||||||||||
| |||||||||||
Tiếng Thượng Hải | |||||||||||
Giản thể | 上海闲话 | ||||||||||
Phồn thể | 上海閒話 | ||||||||||
Tiếng Thượng Hải La tinh hóa | Zaanhe Hhehho [z̥ɑ̃̀hé ɦɛ̀ɦò] | ||||||||||
Nghĩa đen | Thượng Hải thoại | ||||||||||
| |||||||||||
Tiếng Hồ | |||||||||||
Giản thể | 沪语 | ||||||||||
Phồn thể | 滬語 | ||||||||||
Tiếng Thượng Hải La tinh hóa | [ɦuɲy] | ||||||||||
Nghĩa đen | Tiếng (Thượng Hải) Hồ | ||||||||||
|
Tiếng Thượng Hải cũng là một ngôn ngữ được viết và xác định rõ ràng, chỉ có hai thanh điệu (cao và thấp), không giống như Quan thoại (có bốn thanh điệu), tiếng Quảng Đông (có chín thanh điệu), tiếng Mân Nam (có bảy thanh điệu) và tiếng Triều Châu (có tám thanh điệu).
Không giống như Quan thoại, việc sử dụng tiếng Thượng Hải không được khuyến khích trong các trường học, báo chí và radio . Bảng thông báo thường thấy ở các trường đại học Thượng Hải: "Người Thượng Hải hiện đại. Nói tiếng Quan thoại!" Tuy vậy, người ta vẫn thường nghe được tiếng Thượng Hải trên đài phát thanh, cũng như trên truyền hình - một series là Nie Zhai ("món nợ của quỷ") đã được phát bằng phương ngữ này. Phiên bản Quan thoại sau đó được ưu tiên lồng tiếng. Năm 2004, một phiên bản Tom và Jerry tiếng Thượng Hải bị cấm phát sóng.
Vào tháng 8 năm 2005, các công văn báo cáo rằng tiếng Thượng Hải sẽ được dạy trong trường trung học, gây ra nhiều tranh cãi. Những người ủng hộ cải cách cầu mong một lợi ích văn hóa, còn những người phản đối lập luận rằng cải cách sẽ khuyến khích sự phân biệt đối xử về nguồn gốc của học sinh: Người dân Thượng Hải có tiếng là ưa châm biếm, đôi khi kiêu ngạo tự hào về bản sắc riêng của họ, coi thường người Trung Quốc từ các tỉnh khác.
Vào tháng 9 năm 2005, Chính quyền thành phố Thượng Hải đã phát động Chương trình nói Quan thoại tại Thượng Hải. Nhân viên ngành dịch vụ sẽ được yêu cầu gặp gỡ khách hàng của họ bằng Quan thoại và phải vượt qua bài kiểm tra trình độ Quan thoại vào năm 2010. Những người có trình độ tiếng phổ thông kém hoặc phát âm chưa "chuẩn xác" sẽ phải tham gia các khóa bồi dưỡng.
Có sẵn phiên bản Ngô của Wiki, bách khoa toàn thư mở |
Wiki Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tiếng Thượng Hải. |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Tiếng Thượng Hải, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.