Thần Tượng Nhật Bản

Trong văn hóa đại chúng Nhật Bản, cụm từ thần tượng (アイドル, aidoru?, vốn là phiên âm từ idol trong tiếng Anh sang tiếng Nhật) là một thuật ngữ đặc trưng dùng để chỉ những ngôi sao trẻ/ngôi sao đang lên được sản xuất ra nhằm hướng tới việc công chúng say mê sự dễ thương của họ.

Thần tượng dành để nói đến những hình mẫu lý tưởng. Họ cần duy trì hình ảnh tốt trước công chúng và là tấm gương cho giới trẻ noi theo. Thần tượng nhắm đến việc tham gia hàng loạt các vai trò như các nhân vật truyền thông nổi tiếng (tarento), ví dụ: ca sĩ nhạc pop, người trong nhóm tham gia các chương trình tạp kỹ, diễn viên đóng vai phụ, người mẫu cho các tạp chí và quảng cáo.

Thần Tượng Nhật Bản
AKB48, nghệ sĩ nắm giữ Kỷ lục Guinness Thế giới "Nhóm nhạc pop có số lượng thành viên lớn nhất" và là nhóm nhạc thần tượng bán đĩa chạy nhất.
Thần Tượng Nhật Bản
SMAP - một nhóm nhạc thần tượng bán đĩa chạy nhất - đang xuất hiện trong tour lưu diễn Super Modern Artistic Performance năm 2008 của mình.
Thần Tượng Nhật Bản
Morning Musume - nhóm nhạc thần tượng nữ có tuổi thọ lâu đời nhất - cũng đang nắm giữ kỷ lục cho top 10 đĩa đơn liên tục nhất so với bất kỳ nghệ sĩ Nhật Bản nào.
Thần Tượng Nhật Bản
Momoiro Clover Z, được xếp hạng số 1 trong số các nhóm nhạc thần tượng nữ, theo các cuộc khảo sát của tập đoàn Nikkei giai đoạn 2013–2018.
Thần Tượng Nhật Bản
Ban nhạc Babymetal đang biểu diễn tại lễ hội âm nhạc FortaRock năm 2016

Thuật ngữ này được thương mại hóa bởi các công ty giải trí Nhật Bản, họ tổ chức các buổi thử giọng cho các nam nữ thanh niên vốn có rất ít hoặc không có kinh nghiệm trong ngành công nghiệp giải trí, thường là những ngôi sao/ngôi sao đang lên khao khát được yêu mến bởi sự ngọt ngào, đáng yêu và trong trắng của mình với mục đích tạo nên sự ủng hộ nồng nhiệt. Hầu hết các ca sĩ thần tượng đều thử sức ở nhiều thể loại của dòng nhạc pop Nhật Bản, thường là thể loại nhạc thông dụng và thịnh hành nhất hiện tại, nhưng vì nhiều thần tượng hát những ca khúc tình cảm dễ thương nên ta có thể nói rằng kiểu mẫu những thần tượng đó tạo nên thứ âm nhạc của riêng họ. Những bài hát của họ có đặc thù là không đòi hỏi kỹ năng ca hát thành thục; sức lôi cuốn khán giả phần lớn đến từ sự thu hút trong hình ảnh trước công chúng. Các thần tượng thường không được xem là những ca sĩ "thực lực" hay diễn viên "thực lực". Do vậy, nhiều ngôi sao trẻ bây giờ cự tuyệt cái mác thần tượng với mong muốn được nhìn nhận là nghệ sĩ chuyên nghiệp thay vì làm đối tượng của sự hâm mộ cuồng nhiệt.

Danh sách tuyển chọn các cá nhân và nhóm nhạc thần tượng tiêu biểu Thần Tượng Nhật Bản

Các thần tượng có tổng doanh thu bán đĩa trên 10 triệu bản:

Tên Năm hoạt động Dòng nhạc Album phòng thu Doanh thu
Seiko Matsuda 1980–nay (43 năm) Kayōkyoku / J-pop / Nhạc jazz 51 29 triệu
Akina Nakamori 1982–1989, 1990–2010,
2014–nay (32 năm)
Kayōkyoku / J-pop 25 25 triệu
Momoe Yamaguchi 1973–1980 (8 năm) Kayōkyoku 22 16 triệu
Hiromi Go 1972–nay (52 năm) Kayōkyoku / J-pop / Nhạc R&B 40 15 triệu
Kenji Sawada 1967–nay (57 năm) J-pop / Kayōkyoku / Glam rock 45 15 triệu
Shizuka Kudo 1987–nay (36 năm) Kayōkyoku / J-pop 17 14 triệu
Kyōko Koizumi 1982–nay (42 năm) Kayōkyoku / J-pop 26 14 triệu
Hideki Saijo 1972–2009 (37 năm) J-pop 24 13 triệu
Toshihiko Tahara 1979–nay (44 năm) J-pop 24 12 triệu
Masahiko Kondō 1980–nay (43 năm) J-pop / Kayōkyoku 20 12 triệu
Tomomi Kahara 1995–2006, 2013–nay (17 năm) J-pop 6 12 triệu

Các nhóm nhạc thần tượng có tổng doanh thu bán đĩa trên 10 triệu bản:

Tên Số thành viên Năm hoạt động Dòng nhạc Album phòng thu Doanh thu
AKB48 Luân chuyển 2005–nay (18 năm) J-pop 9 53 triệu
SMAP 6 → 5 1988–2016 (27 năm) J-pop / Nhạc R&B 21 37 triệu
Arashi 5 1999–2020 (24 năm) J-pop / Nhạc R&B / Nhạc hip hop 16 30 triệu
KinKi Kids 2 1993–nay (30 năm) J-pop 15 26 triệu
Morning Musume Luân chuyển 1997–nay (26 năm) J-pop / EDM / Dance-pop 15 22 triệu
Speed 4 1996–2000, 2008–2012 (10 năm) J-pop / Nhạc dance / Nhạc R&B / Nhạc hip hop 5 19 triệu
Pink Lady 2 1976–1981, 1984, 1989, 1996–1997,
2003–2005, 2010–2017 (20 năm)
Kayōkyoku / Nhạc disco / J-pop 8 17 triệu
13 triệu
The Checkers 7 1980–1992 (12 năm) Rockabilly / Doo-wop 10 15 triệu
Nogizaka46 Luân chuyển 2011–nay (12 năm) J-pop 4 13 triệu
Hikaru Genji 8 → 7 1987–1995 (9 năm) J-pop 20 12 triệu
V6 6 1995–nay (28 năm) J-pop 13 12 triệu

Danh sách chọn lọc theo dự án hay công ty chủ quản

Một số nhóm nhạc thần tượng (ví dụ như Morning Musume, AKB48 và các nhóm nhạc chị em, Sakura Gakuin và Super Girls) có một hệ thống thành viên xoay vòng, có các thành viên rời nhóm khi họ lớn tuổi hơn trước (hoặc khi họ muốn bắt đầu một sự nghiệp, hoặc nhiều người trong số họ rời đi đơn giản là để tập trung vào việc học ở trường và quay trở lại cuộc sống của một thanh thiếu niên bình thường). Những nhóm nhạc và dự án thần tượng này thường được tạo ra nhờ kết quả của một buổi thử giọng và tổ chức đều đặn các buổi thử giọng mới dành cho các thành viên thế chỗ những người rời nhóm.

Thần tượng mạng và thần tượng ảo Thần Tượng Nhật Bản

Một mô hình thần tượng mới được gọi là thần tượng mạng xuất hiện vào cuối thập niên 1990, chỉ hiện diện trên các trang web. Thậm chí ngày nay, các nhóm nhạc thần tượng mạng được tạo ra với hi vọng đạt được sự nổi tiếng và sự yêu mến của công chúng ở bên ngoài Nhật Bản, theo cùng một cách mà các nhóm nhạc thần tượng chuyên nghiệp làm được. Nhiều thần tượng mạng đã nhận được sự chú ý rộng khắp do sự tăng vọt mức độ nổi tiếng gần đây trong vài năm trước.

Năm 1997, nhân vật Kyoko Date xuất hiện với vai trò như "siêu thần tượng" hay "thần tượng ảo" đầu tiên. Kyoko Date có một lịch sử và thống kê sản xuất và những bài hát riêng. Kể từ năm 2007, một hình thức thần tượng mới, tức "thần tượng ảo", ngày càng nổi tiếng ở Nhật Bản. Nhờ sự ra mắt của phần mềm Vocaloid 2 và nhân vật nổi tiếng Hatsune Miku của nó, "thần tượng ảo" đang có được sự nổi tiếng rộng khắp, thu hút một lượng fan hâm mộ vững chắc. Dạng thần tượng mới này, bên cạnh phương tiện thông tin thông thường, thường được phỏng theo, phóng tác và chuyển thể trong các phương tiện truyền thông khác trải rộng từ anime, manga, tiểu thuyết cho đến trò chơi video, v.v... Những ví dụ khác của thể loại mới này là các thương hiệu đặc quyền như Love Live!The Idolmaster.

Cách dùng khác của từ "thần tượng"

Cụm từ "thần tượng" còn được dùng ở Nhật Bản để diễn tả "thần tượng áo tắm" (グラビアアイドル gurabia aidoru?, vốn lấy từ thuật ngữ tiếng Anh "[photo]gravure", tức ảnh bản kẽm hay thuật khắc ảnh trên bản kẽm), là một thuật ngữ dành cho phụ nữ trẻ xuất hiện trong bộ dạng thiếu vải (tức là mặc bikini) trong những bức ảnh "mát mẻ" nhắm đến khán giả nam giới; và "thần tượng AV" (với AV là viết tắt của cụm từ tiếng Anh "adult video", có nghĩa là phim người lớn), vốn là thuật ngữ để chỉ những phụ nữ xuất hiện trong các bộ phim người lớn.

Xem thêm

Tham khảo

Nguồn trích dẫn Thần Tượng Nhật Bản

  • Aoyagi, Hiroshi (2000). "Pop idols and Asian identities" in Timothy Craig (ed.) Japan Pop! Inside the World of Japanese Popular Culture. M.E. Sharpe.
  • Aoyagi, Hiroshi (2005). "Islands of eight million smiles: Idol performance and symbolic production in contemporary Japan. Haravard Asia Center.
  • Ellis (ngày 31 tháng 5 năm 2007). “Declaration of a cyber-doll”. Ellis in Wonderland. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2007.
  • Hidetsugu, Enami (ngày 31 tháng 5 năm 2007). “Show biz exploits 'volunteerism' image in packaging of latest teen idol”. The Japan Times. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2007.
  • Kinsella, S. (2007). "What's behind the fetishism of schoolgirls uniforms" in Japan in fashion theory. UK.
  • Kinsella, S. (2000). Adult Manga: Culture and power in contemporary Japanese society. UK: Curzon.
  • Kinsella, S. (1999). "Pop-culture and the balance of power in Japan" in Media, culture and society, vol.21 pp. 567–572.
  • Kinsella, S. (1995). "Cuties in Japan" in women media and consumption in Japan Brian Moeran and Lise Scov (eds). Curzon and Hawaii University Press.
  • Lukacs, Gabriella (ngày 31 tháng 5 năm 2007). “The Net Idols: New Forms of Creative Employment and Neoliberal Labor Subjectivities in 1990s Japan”. AAS Annual Meeting. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2007.

Liên kết ngoài

Tags:

Danh sách tuyển chọn các cá nhân và nhóm nhạc thần tượng tiêu biểu Thần Tượng Nhật BảnThần tượng mạng và thần tượng ảo Thần Tượng Nhật BảnCách dùng khác của từ thần tượng Thần Tượng Nhật BảnNguồn trích dẫn Thần Tượng Nhật BảnThần Tượng Nhật BảnHình mẫuKawaiiNhạc popTarentoTruyền thông đại chúngTrợ giúp:Tiếng Nhậtwikt:idol

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Thổ Nhĩ KỳNguyễn DuTiếng AnhMắt biếc (tiểu thuyết)Trần Thị Nhị HàThánh địa Mỹ SơnBitcoinUEFA Champions LeagueChiến tranh Hoa Kỳ – MéxicoTuần ThánhCách mạng Tháng TámLăng Chủ tịch Hồ Chí MinhĐội tuyển bóng đá quốc gia Việt NamĐộng lượngChuyện người con gái Nam XươngTình yêuTrung du và miền núi phía BắcChiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2Danh sách quốc gia xã hội chủ nghĩaVườn quốc gia Cúc PhươngThảm họa ChernobylHiếp dâmĐinh Tiên HoàngSự kiện 11 tháng 9Nintendo SwitchEmma WatsonTiền GiangCương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt NamNguyễn Tân CươngDanh sách nhân vật trong One PieceĐinh La ThăngBà Rịa – Vũng TàuChủ nghĩa tư bảnViệt Nam Cộng hòaMỹ TâmĐô la MỹHarry LuNgô Thị MậnTajikistanChữ HánAshley ColeVõ Trần ChíKinh thành HuếDân số thế giớiCố đô HuếAn Dương VươngDanh sách tỷ phú thế giớiChiến cục Đông Xuân 1953–1954Báo động khẩn, tình yêu hạ cánhBình DươngVăn hóa Việt NamNguyễn Phú TrọngBảo ĐạiĐứcĐêm đầy saoTaylor SwiftLiếm dương vậtÔ nhiễm môi trườngSteve JobsTuyên ngôn độc lập (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa)Quy luật lượng - chấtPhân cấp hành chính Việt NamĐài Truyền hình Việt NamHieuthuhaiDấu chấmQuang họcKhu rừng đen tốiQuan hệ tình dụcNguyễn Văn LongLiên Hợp QuốcZinédine ZidaneQuân khu 4, Quân đội nhân dân Việt NamCanadaVũ trụTư Mã ÝPhong trào Thơ mới (Việt Nam)Thế hệ ZBDSMBến Nhà Rồng🡆 More