Tòa án nhân dân Việt Nam là cơ quan xét xử của quyền lực nhà nước Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, gồm năm cấp: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; các Toà án quân sự.
Ngoài ra còn có Tòa án Quân sự các cấp.
Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân không thực hiện nhiệm vụ xét xử phúc thẩm mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác. Tòa này xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 5 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân. Khoản 4 Điều 22 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định: “Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị”.
Nhiệm kỳ của Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân là 5 năm và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân gồm có:
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân hiện nay là ông Nguyễn Hồng Nam.
Tòa án nhân dân cấp cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân (còn gọi là tòa thượng thẩm) có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân.
Hiện nay Bộ Tư pháp không còn quản lý Tòa án nhân dân địa phương Việt Nam Tòa Án Nhân Dân về mặt tổ chức vì theo Quyết định số 142/QĐ-QLTA ngày 21/3/1994 ban hành Quy định về việc uỷ quyền cho Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác quản lý về mặt tổ chức đối với Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm có: Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Toà án. Chánh án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân bổ nhiệm sau khi có sự thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án.
Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam Tòa Án Nhân Dân bổ nhiệm sau khi có sự thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã.
Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy định.
Nguyên tắc xét xử
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Tòa án nhân dân (Việt Nam), which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.