Paul Hermann Müller cũng gọi là Pauly Mueller (12.1.1899 – 12.10.1965) là nhà hóa học người Thụy Sĩ đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1948 cho việc phát hiện ra các chất có đặc tính diệt sâu bọ và sử dụng DDT (dichlorodiphenyltrichloroethane) trong việc kiểm soát các bệnh do vật chủ trung gian (vd.
muỗi, chấy rận vv...) truyền sang như sốt rét và sốt vàng vào năm 1939.
Paul Hermann Müller | |
---|---|
Sinh | 12.1.1899 Olten, Solothurn, Thụy Sĩ |
Mất | 12 tháng 10 năm 1965 Basel, Thụy Sĩ | (66 tuổi)
Quốc tịch | Thụy Sĩ |
Trường lớp | Đại học Basel |
Nổi tiếng vì | Sử dụng DDT để diệt sâu bọ |
Giải thưởng | Giải Nobel Sinh lý và Y khoa (1948) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Hóa học |
Nơi công tác | J. R. Geigy AG |
Müller sinh tại Olten, Solothurn và lớn lên ở Lenzburg, một làng tại Aargau. Ông đậu bằng tiến sĩ năm 1925 và làm việc cho J. R. Geigy AG ở Basel nơi ông thực hiện các khám phá trên vào mùa thu năm 1939. Bằng sáng chế DDT của ông được đăng ký ở Thụy Sĩ năm 1940, ở Hoa Kỳ năm 1943 và tại Úc năm 1943.
Ông là người đầu tiên không thuộc giới các nhà sinh học hay y học được thưởng giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1948.
Müller từ trần tại Basel ngày 12.10.1965.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Paul Hermann Müller, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.