Nicolas Cage: Diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ

Nicolas Kim Coppola (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1964), được biết đến với nghệ danh Nicolas Cage, là một diễn viên và nhà làm phim người Mỹ sinh ra trong gia đình Coppola, Cage.

Ông là người nhận được nhiều giải thưởng khác nhau, bao gồm Giải thưởng Viện hàn lâm, Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viênmàn ảnh và Giải thưởng Quả cầu vàng.

Nicolas Cage
Nicolas Cage: Cuộc đời và sự nghiệp, Danh sách phim, Giải thưởng và đề cử
SinhNicolas Kim Coppola
7 tháng 1, 1964 (60 tuổi)
Long Beach, California, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên, nhà làm phim
Năm hoạt động1981–nay
Tài sản25 triệu đô la (2017)
Phối ngẫu
  • Patricia Arquette
    (cưới 1995⁠–⁠2001)
  • Lisa Marie Presley
    (cưới 2002⁠–⁠2004)
  • Alice Kim
    (cưới 2004⁠–⁠2016)
  • Erika Koike
    (cưới 2019⁠–⁠2019)
Con cái2
Cha mẹ
  • August Coppola
  • Joy Vogelsang
Gia đìnhCoppola
Giải thưởngDanh sách
Nicolas Cage: Cuộc đời và sự nghiệp, Danh sách phim, Giải thưởng và đề cử

Trong những năm đầu sự nghiệp của mình, Cage đã đóng vai chính trong nhiều bộ phim như Valley Girl (1983), Peggy Sue Got Married (1986), raise Arizona (1987), Moonstruck (1987) và Wild at Heart (1990). Trong thời kỳ này, John Willis 'Screen World, Vol. 36 đã liệt kê anh ấy là một trong mười hai Diễn viên mới triển vọng của năm 1984. Với màn trình diễn của mình trong phim Leaving Las Vegas (1995), ông đã giành được giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất .

Ông đã nhận được đề cử giải Oscar thứ hai cho màn trình diễn của mình với vai Charlie và Donald Kaufman trong Chuyển thể ( 2002). Sau đó, anh xuất hiện trong nhiều bộ phim chính thống hơn, chẳng hạn như The Rock (1996), Con Air (1997), Face/Off (1997), City of Angels (1998), Windtalkers (2002), Lord of War (2005), The Wicker Man (2006) và Knowing (2009). Ông cũng đạo diễn bộ phim Sonny (2002), bộ phim mà ông đã được đề cử cho Giải đặc biệt lớn tại Liên hoan phim Deauville. Cage sở hữu công ty sản xuất Saturn Films và đã sản xuất các bộ phim như Shadow of the Vampire (2000) và The Life of David Gale (2003). Vào tháng 10 năm 1997, Cage được xếp hạng 40 trong danh sách 100 ngôi sao điện ảnh hàng đầu mọi thời đại của tạp chí Empire, trong khi năm tiếp theo, anh được xếp hạng 37 trong 100 người quyền lực nhất Hollywood của Premiere.

Giữa những năm 2010 và 2020, ông đóng vai chính trong Kick-Ass (2010) Joe (2013), Mandy (2018), Spider-Man: Into the Spider-Verse (2018) và Pig (2021). Sự tham gia của ông ấy trong nhiều thể loại phim khác nhau trong thời gian này đã làm tăng mức độ nổi tiếng của ông ấy và thu hút được sự hâm mộ của anh ấy.

Cuộc đời và sự nghiệp Nicolas Cage

Nicolas Cage có tên khai sinh là Nicholas Kim Coppola, sinh ra ở Long Beach, California, cha là August Coppola, một nhà văn và giáo sư người Mỹ gốc Ý, còn mẹ là Joy Vogelsang, một vũ nữ gốc Đức. Vào năm 1976, bố mẹ Cage ly dị và ông chuyển tới Beverly Hills với cha. Ồn còn là cháu trai của Francis Ford Coppola và Talia Shire, do đó, ông là anh em họ với đạo diễn Sofia Coppola và Roman Coppola, cũng như với diễn viên Jason Schwartzmann.

Nicholas đã thích nghề diễn từ khi còn nhỏ tuổi, và ông đã rời trường trung học từ rất sớm, nhận chứng chỉ GED (chứng chỉ hoàn tất trung học tại Mỹ) và đi theo sự nghiệp của mình. Nicholas theo học khoa kịch nghệ tại trường Trung học Beverly Hills nhưng đã bỏ dở năm 17 tuổi. Cage đã sớm đổi tên để con đường sự nghiệp của mình không bị ảnh hưởng bởi danh tiếng của người bác. Ông đã chọn cái tên Cage theo tên một người anh hùng Luke Cage trong sách hoạt họa của nhà xuất bản Marvel Comics và tên nhà soạn nhạc tiên phong John Cage.

Ông đã đóng một vai nhỏ trong phim Fast Times at Ridgemont High (1982) (dưới cái tên là Coppola). Vai diễn tiếp theo vào năm 1983 trong bộ phim Rumble FishValley Girl là các vai diễn xuất gây ấn tượng đầu tiên của ồn.

Ông đã giành được giải Oscar cho diễn viên xuất sắc nhất cho vai diễn của anh trong phim Leaving Las Vegas (1995). Ông đã nổi danh với những vai diễn khác nhau trong phim hành động có những nhân vật mang nhiều kịch tính, cũng như những vai diễn trong phim dark humor. Gần đây, ông xuất hiện trong phim Lord of War (Chúa tể chiến tranh) và phim The Weather Man.

Ông có hai con, có với Kristina Fulton con trai đầu Weston Coppola Cage vào năm 1990. Vào ngày 8 tháng 4 năm 1995 anh cưới diễn viên Patricia Arquette, và đã ly dị sau đó vào ngày 18 tháng 5 năm 2001. Vào ngày 10 tháng 8 năm 2002 ông cưới Lisa Marie Presley và nạp đơn xin ly dị gần 4 tháng sau. Họ đã chính thức ly dị vào ngày 16 tháng 5 năm 2004. Không lâu sau đó ông đã làm lễ thành hôn với cựu tiếp viên Alice Kim vào ngày 30 tháng 7 năm 2004, ở Bắc California và họ có đứa con chung tên là Kal-el Coppola Cage (tên đặt theo nhân vật Superman của nhà xuất bản DC Comics).

Ngoài ra, ông còn tham gia lồng tiếng trong phim hoạt hình The Ant Bully của hãng Warner Bros. Nicolas Cage cũng sẽ trở lại với vai Ben Gates trong phần 2 của phim National Treasure (Kho báu quốc gia).

Ông đã đứng đầu "Danh sách mười gương mặt nam diễn viên nổi tiếng nhất đương thời" do tạp chí GQ tổ chức bình chọn năm 2005.

Danh sách phim Nicolas Cage

Điện ảnh

Nicolas Cage's film credits
Năm Phim Vai diễn Ghi chú Ref(s)
1982 Fast Times at Ridgemont High Brad's Bud Credited as Nicolas Coppola
1983 Valley Girl Randy
Rumble Fish Smokey
1984 Racing with the Moon Nicky
The Cotton Club Vincent Dwyer
Birdy Al Columbato
1986 The Boy in Blue Ned Hanlan
Peggy Sue Got Married Charlie Bodell
1987 Raising Arizona H.I. McDunnough
Moonstruck Ronny Cammareri
1988 Vampire's Kiss Peter Loew
1989 Never on Tuesday Man in red sports car Direct-to-video; uncredited cameo
Time to Kill Enrico Silvestri
1990 Wild at Heart Sailor Ripley
Fire Birds Jake Preston
1991 Zandalee Johnny Collins Direct-to-video
1992 Honeymoon in Vegas Jack Singer
1993 Amos & Andrew Amos Odell
Red Rock West Michael
Deadfall Eddie
1994 Guarding Tess Doug Chesnic
It Could Happen to You Charlie Lang
Trapped in Paradise Bill Firpo
A Century of Cinema Himself Documentary
1995 Kiss of Death Little Junior Brown
Leaving Las Vegas Ben Sanderson
1996 The Rock Stanley Goodspeed
1997 Con Air Cameron Poe
Face/Off Castor Troy
1998 City of Angels Seth
Snake Eyes Rick Santoro
1999 8mm Tom Welles
Bringing Out the Dead Frank Pierce
2000 Gone in 60 Seconds Memphis Raines
The Family Man Jack Campbell
Bel Air Producer
Shadow of the Vampire Producer
2001 Captain Corelli's Mandolin Captain Antonio Corelli
Christmas Carol: The Movie Jacob Marley Voice role
2002 Windtalkers Joe Enders
Sonny Acid Yellow Also director and producer
Adaptation Charlie Kaufman / Donald Kaufman
2003 The Life of David Gale Producer
Matchstick Men Roy Waller
2004 National Treasure Benjamin Franklin Gates
2005 Lord of War Yuri Orlov Also producer
The Weather Man David Spritz
2006 The Ant Bully Zoc Voice role
World Trade Center John McLoughlin
The Wicker Man Edward Malus Also producer
2007 Ghost Rider Johnny Blaze / Ghost Rider
Grindhouse Fu Manchu Segment: "Werewolf Women of the SS"; uncredited
Next Cris Johnson Also producer
National Treasure: Book of Secrets Benjamin Franklin Gates
2008 Bangkok Dangerous Joe Also producer
2009 Knowing John Koestler
G-Force Speckles Voice role
Bad Lieutenant: Port of Call New Orleans Terence McDonagh
Astro Boy Dr. Tenma Voice role
2010 Kick-Ass Damon Macready / Big Daddy
The Sorcerer's Apprentice Balthazar Also executive producer
2011 Season of the Witch Behmen
Drive Angry Milton
Seeking Justice Will Gerard
Trespass Kyle Miller
Ghost Rider: Spirit of Vengeance Johnny Blaze / Ghost Rider
2012 A Thousand Words Producer
Stolen Will Montgomery
Can't Stop Losing You: Surviving the Police Producer; documentary
2013 The Croods Grug Voice role
The Frozen Ground Sgt. Jack Halcombe
Joe Joe
2014 Rage Paul Maguire Direct-to-video
Outcast Gallain
Left Behind Rayford Steele
Dying of the Light Evan Lake Direct-to-video
2015 The Runner Colin Pryce
Pay the Ghost Mike Lawford
2016 The Trust Stone
Dog Eat Dog Troy
Snowden Hank Forrester
USS Indianapolis: Men of Courage Captain McVay
Army of One Gary Brooks Faulkner
2017 Arsenal Eddie King Direct-to-video
Vengeance: A Love Story John Also producer
Inconceivable Brian
Mom and Dad Brent
2018 Mandy Red Miller
Looking Glass Ray Direct-to-video
The Humanity Bureau Noah Kross Direct-to-video
211 Mike Chandler Direct-to-video
Teen Titans Go! To the Movies Superman Voice role
Spider-Man: Into the Spider-Verse Peter Parker / Spider-Man Noir Voice role
Between Worlds Joe Majors Direct-to-video
2019 Love, Antosha Narrator Voice role; documentary
A Score to Settle Frank Direct-to-video; also executive producer
Color Out of Space Nathan
Running with the Devil The Cook Direct-to-video
Kill Chain Araña Direct-to-video
Primal Frank Walsh Direct-to-video
Grand Isle Walter Direct-to-video
2020 Jiu Jitsu Wylie Direct-to-video
Croods: A New Age Grug Voice role
2021 Prisoners of the Ghostland Hero
Willy's Wonderland The Janitor Also producer
Pig Robin "Rob" Feld Also producer
2022 The Unbearable Weight of Massive Talent Nick Cage / Nicky Cage Also producer
The Retirement Plan Matt
The Old Way Colton Briggs
Butcher's Crossing Miller
2023 Renfield Count Dracula

Truyền hình

Nicolas Cage's television credits
Năm Tiêu đề Vai diễn Ghi chú Ref(s)
1981 The Best of Times Nicolas Television pilot; credited as Nicolas Coppola
1990 Industrial Symphony No. 1: The Dream of the Broken Hearted Heartbreaker Television stage production
1992; 2012 Saturday Night Live Chính mình Host (1992); Weekend Update cameo (2012)
2007 The Dresden Files Executive producer
2021 History of Swear Words Chính mình Host; 6 episodes

Giải thưởng và đề cử Nicolas Cage

Nicolas Cage: Cuộc đời và sự nghiệp, Danh sách phim, Giải thưởng và đề cử 
Ngôi sao của Cage trên Đại lộ Danh vọng Hollywood.

Vì những đóng góp của mình cho ngành công nghiệp điện ảnh, Cage đã được đưa vào Đại lộ Danh vọng Hollywood vào năm 1998 với một ngôi sao điện ảnh đặt tại 7021 Đại lộ Hollywood. Vào tháng 5 năm 2001, Cage được Đại học Bang California, Fullerton trao bằng Tiến sĩ Danh dự về Mỹ thuật. Anh phát biểu tại lễ khởi công. Cage cũng đã hai lần được đề cử cho Giải thưởng Viện hàn lâm. Anh đã giành được giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn trong bộ phim Leaving Las Vegas vào năm 1995. Anh được đề cử giải thứ hai cho vai diễn trong bộ phim Adaptation vào năm 2002.

Anh cũng đã giành được giải Quả cầu vàng, giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên màn ảnh và nhiều giải thưởng khác cho phim Leaving Las Vegas. Anh đã nhận được đề cử của Quả cầu vàng, Nghiệp doàn Diễn viên Màn ảnh và giải BAFTA cho các bộ phim Adaptation, Honeymoon in VegasMoonstruck. Anh ấy cũng đã chiến thắng và được đề cử cho nhiều giải thưởng khác.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Tom Hanks
cho Forrest Gump
Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất
1995
cho Leaving Las Vegas
Kế nhiệm:
Geoffrey Rush
cho Shine

Tags:

Cuộc đời và sự nghiệp Nicolas CageDanh sách phim Nicolas CageGiải thưởng và đề cử Nicolas CageNicolas CageGiải OscarGiải Quả cầu vàngGiải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Chiếc thuyền ngoài xaTên gọi Việt NamThái BìnhPhạm Minh ChínhDanh mục sách đỏ động vật Việt NamMắt biếc (phim)Phú QuốcDanh sách quốc gia xã hội chủ nghĩaNguyễn Hữu CảnhVietNamNetGeremiNguyễn Anh Tuấn (chính khách)Gia KhánhPhật giáoHội Việt Nam Cách mạng Thanh niênMiura ToshiyaGiỗ Tổ Hùng VươngBill GatesBạch LộcKhủng longNguyễn Xuân PhúcJaap StamVăn hóaQuân khu 7, Quân đội nhân dân Việt NamDân số thế giớiHọc viện Kỹ thuật Quân sựDanh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh ConanKim Go-eunNgân hàng thương mại cổ phần Quân độiHai Bà TrưngCharles I của AnhTrần Duệ TôngNguyễn Văn ThiệuTết Nguyên ĐánĐộ (nhiệt độ)Phạm Văn ĐồngTử thần sống mãiLong AnNguyễn Đình ThiNew ZealandHồ Xuân HươngHồ Hoàn KiếmTiệc trăng máuCửa khẩu Mộc BàiTạ Duy AnhCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Bảy mối tội đầuChiến tranh Pháp – Đại NamBình ĐịnhLê Thái TổVụ án Lệ Chi viênChung kết giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018TikTokCá voi sát thủHenrique CalistoMỹ TâmGia LaiChế Bồng NgaMassage kích dụcBảng chữ cái tiếng AnhNguyễn Quang Hải (sinh 1997)Nguyễn Thị BìnhManchester City F.C.Lăng Chủ tịch Hồ Chí MinhTuyên ngôn độc lập (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa)Vạn Lý Trường ThànhCàn LongAdolf HitlerVăn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công anTập đoàn EgroupLý Thường KiệtChuyến bay 370 của Malaysia AirlinesV (ca sĩ)Đài Á Châu Tự DoNguyễn Văn TrỗiLê Minh KhuêNgân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam🡆 More