Núi Liban (tiếng Ả Rập: جبل لبنان, Jabal Lubnān, phát âm tiếng Ả Rập Liban ; tiếng Syriac: ܛܘܪ ܠܒܢܢ, ṭūr lébnon) là một dãy núi của Liban, có độ cao trung bình trên 2.200 m, hàng năm nhận lượng giáng thủy là bốn mét.
Dãy núi trải dài 170 km dọc đất nước, song song với bờ biển Địa Trung Hải. Đỉnh cao nhất trong dãy là Qurnat as Sawda' với độ cao 3.088 m. Trong lịch sử Liban từng được định hình bởi những ngọn núi bảo vệ cư dân địa phương này.
Núi Liban | |
---|---|
Vị trí của núi Liban trên bản đồ Liban | |
Độ cao | 3.088 m (10.131 ft) |
Vị trí | |
Tọa độ | 34°18′B 36°07′Đ / 34,3°B 36,117°Đ |
Trên núi có các cánh rừng sồi và thông. Trên sườn dốc cao của núi Liban còn sót lại những khu rừng tuyết tùng Liban (Cedrus libani) nhỏ. Người Phoenicia từng dùng gỗ lấy từ núi Liban để đóng thương thuyền đi buôn bán với các láng giềng trong vùng Levant. Dân Phoenicia và những nhà cầm quyền về sau đều không ngừng trồng mới cây rừng khiến đến tận thế kỷ 16 thì diện tích rừng vẫn còn đáng kể.
Tên gọi núi Liban khởi nguồn từ gốc từ Semit là lbn, nghĩa là "trắng" - có lẽ ý chỉ những ngọn núi phủ tuyết trắng.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Núi Liban, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.