Mori Yoshirō (Nhật: 森 (もり) 喜朗 (よしろう) (Sâm Hỉ Lãng), Mori Yoshirō? sinh ngày 14 tháng 7 năm 1937) là là một chính trị gia Nhật Bản, từng giữ chức Thủ tướng Nhật Bản nhiệm kỳ thứ 85 và 86 từ ngày 5 tháng 4 năm 2000 đến ngày 26 tháng 4 năm 2001, tức là khoảng 1 năm.
Được mô tả là có "trái tim của bọ chét và bộ não của cá mập", ông không được ưa chuộng trong các cuộc thăm dò dư luận trong thời gian tại vị và được biết đến với những phát biểu gây tranh cãi, cả trong và sau khi làm thủ tướng. Ông cũng nguyên là Bộ trưởng Bộ Giáo dục vào các năm 1983 và 1984, Bộ trưởng Bộ Công thương vào các năm 1992 và 1993, Bộ trưởng Bộ Xây dựng vào các năm 1995 và 1996. Ông trở thành hạ nghị sĩ vào năm 1969 khi mới 32 tuổi và tái đắc cử liên tục 10 nhiệm kỳ. Ông cũng nguyên là Tổng Thư ký Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản). Ông đã là Chủ tịch Liên đoàn Bóng bầu dục Nhật Bản đồng thời là Chủ tịch Liên minh Nghị sĩ Nhật-Hàn. Năm 2014, ông được bổ nhiệm làm trưởng ban tổ chức Thế vận hội mùa hè và Paralympic 2020, nhưng ông đã từ chức vào tháng 2 năm 2021 sau những điều tiếng được đưa ra tại một cuộc họp của ủy ban bị coi là phân biệt giới tính.
Mori Yoshirō | |
---|---|
森 喜朗 | |
Chân dung do Văn phòng Quan hệ Công chúng Nội các công bố (2000) | |
Thủ tướng thứ 85 và 86 của Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 4 năm 2000 – 26 tháng 4 năm 2001 1 năm, 21 ngày | |
Thiên hoàng | Akihito |
Tiền nhiệm | Obuchi Keizō |
Kế nhiệm | Koizumi Junichiro |
Bộ trưởng Xây dựng | |
Nhiệm kỳ 8 tháng 8 năm 1995 – 11 tháng 1 năm 1996 156 ngày | |
Thủ tướng | Murayama Tomiichi |
Tiền nhiệm | Nosaka Koken |
Kế nhiệm | Nakao Eiichi |
Bộ trưởng Thương mại Quốc tế và Công nghiệp | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 12 năm 1992 – 20 tháng 7 năm 1993 220 ngày | |
Thủ tướng | Miyazawa Kiichi |
Tiền nhiệm | Kozo Watanabe |
Kế nhiệm | Kumagai Hiroshi |
Bộ trưởng Giáo dục | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 12 năm 1983 – 1 tháng 11 năm 1984 310 ngày | |
Thủ tướng | Nakasone Yasuhiro |
Tiền nhiệm | Setoyama Mitsuo |
Kế nhiệm | Matsunaga Hikaru |
Chủ tịch Ủy ban Tổ chức Olympic và Paralympic Tokyo | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 8 năm 2016 – 12 tháng 2 năm 2021 | |
Lãnh đạo | Thomas Bach |
Tiền nhiệm | Carlos Arthur Nuzman |
Kế nhiệm | Hashimoto Seiko |
Chủ tịch Ủy ban Tổ chức Olympic và Paralympic Tokyo | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 1 năm 2014 – 12 tháng 2 năm 2021 | |
Tiền nhiệm | Ủy ban được thành lập |
Kế nhiệm | Hashimoto Seiko |
Thành viên Chúng Nghị viện | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 12 năm 1969 – 25 tháng 6 năm 2000 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 14 tháng 7 năm 1937 (86 tuổi) Nomi, Ishikawa, Đế quốc Nhật Bản |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do |
Phối ngẫu | Chieko Maki |
Con cái | Yūki Mori Yoko Fujimoto |
Alma mater | Đại học Waseda |
Website | Yoshiro Mori WebSite |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Mori Yoshirō, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.