Longyearbyen

Longyearbyen là điểm định cư lớn nhất và là trung tâm hành chính của Svalbard, Na Uy. Năm 2008, đô thị có 2.040 cư dân. Longyearbyen nằm tại thung lũng Longyeardalen và ven bờ Adventfjorden, một vịnh thuộc vịnh hẹp Isfjorden nằm ở bờ biển phía tây của đảo Spitsbergen. Từ năm 2002, Hội đồng cộng đồng Longyearbyen đã có được nhiều trách nhiệm giống như một khu tự quản, bao gồm các tiện ích, cơ sở giáo dục, văn hóa, cứu hỏa, đường bộ và cảng. Đô thị cũng là trụ sở của Thống đốc Svalbard và là đô thị cực bắc nhất thế giới.

Longyearbyen
Trung tâm đô thị Longyearbyen, Svalbard
Trung tâm đô thị Longyearbyen, Svalbard
Huy hiệu của Longyearbyen
Huy hiệu
Khẩu hiệu: "Độc nhất, an toàn và sáng tạo"
Longyearbyen
Longyearbyen trên bản đồ Thế giới
Longyearbyen
Longyearbyen
Tọa độ: 78°13′21″B 15°37′36″Đ / 78,2225°B 15,62667°Đ / 78.22250; 15.62667
Quốc giaNa Uy
Lãnh thổSvalbard
ĐảoSpitsbergen
Thành lập1906
Hợp nhất1 tháng 1 năm 2002
Đặt tên theoJohn Munro Longyear sửa dữ liệu
Dân số (2008)
 • Tổng cộng2,040
Múi giờGiờ chuẩn Trung Âu, Giờ Mùa hè Trung Âu sửa dữ liệu
Trang webhttp://www.lokalstyre.no/

Được gọi là thành phố Longyear cho đến năm 1926, đô thị được thành lập và đặt tên theo John Munroe Longyear, người sở hữu Công ty Than Bắc Cực đã bắt đầu hoạt động khai thác than vào năm 1906. Các hoạt động khai thác được Store Norske Spitsbergen Kulkompani (SNSK) tiếp quản vào năm 1916. Đô thị hầu như đã bị Hải quân Đức Quốc xã phá hủy hoàn toàn vào ngày 8 tháng 8 năm 1943, song đã được tái xây dựng sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ trước, Longyearbyen đã là một đô thị công ty, song hầu hết các hoạt động khai mỏ đã chuyển đến Sveagruva từ thập niên 1990, trong khi thị trấn đã gia tăng đáng kể các hoạt động du lịch và nghiên cứu. Điều này được chứng minh với sự xuất hiện của các tổ chức như University Centre in Svalbard, hầm hạt giống Toàn cầu Svalbard và trạm vệ tinh Svalbard. Đô thị có Sân bay Svalbard, Longyear và Nhà thờ Svalbard.

Tham khảo

  • Arlov, Thor B. (1994). A short history of Svalbard. Oslo: Norwegian Polar Institute. ISBN 82-90307-55-1.
  • Holm, Kari (1999). Longyearbyen – Svalbard: historisk veiviser (bằng tiếng Na Uy). ISBN 82-992142-4-6.
  • Norwegian Mapping Authority (1990). Sailing directions, travellers' guide, Svalbard and Jan Mayen. Den norske los. ISBN 82-90653-06-9.
  • Tjomsland, Audun; Wilsberg, Kjell (1996). Braathens SAFE 50 år: Mot alle odds (bằng tiếng Na Uy). Oslo. ISBN 82-990400-1-9.
  • Umbreit, Andreas (2005). Guide to Spitsbergen. Bucks: Bradt. ISBN 1-84162-092-0.
  • Stange, Rolf (2012). Spitsbergen – Svalbard. A complete guide around the arctic archipelago (bằng tiếng Anh). Rolf Stange. ISBN 978-3-937903-14-9.

Tags:

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

GMMTVĐảng Cộng sản Việt NamĐài Tiếng nói Việt NamBùi Vĩ HàoLê Đức AnhNapoléon BonaparteNguyễn DuLụtGallonTrương Mỹ LanTôn giáoQuân khu 2, Quân đội nhân dân Việt NamChiến tranh thế giới thứ haiCanadaKinh tế Trung QuốcPhạm Văn ĐồngCách mạng Tháng TámQuân chủng Phòng không – Không quân, Quân đội nhân dân Việt NamChâu ÂuNhà Hậu LêBộ đội Biên phòng Việt NamChú đại biTrần Văn Minh (Đà Nẵng)Mắt biếc (phim)Nữ hoàng nước mắtPhápBầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024Bùi Văn CườngGiải vô địch bóng đá châu Âu 2024Đinh Tiến DũngAbraham LincolnVòng loại Cúp bóng đá U-23 châu Á 2024FormaldehydePhan Đình GiótShopeeChâu ÁTrung QuốcHình bình hànhGia LongLý Chiêu HoàngXVideosHạ LongDanh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa)Nhật Kim AnhTượng Nữ thần Tự doCộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều TiênNgười Thái (Việt Nam)Tố HữuĐiện Biên PhủNguyễn Thị Kim NgânNguyễn Minh Châu (nhà văn)Hồ Xuân HươngĐộ (nhiệt độ)Phong trào Dân chủ Đông Dương (1936–1939)Chí PhèoAldehydeChùa Một CộtNhà ĐườngLục bộ (Việt Nam)Thuật toánHôn lễ của emIndonesiaJosé MourinhoLê Minh HưngLiên QuânĐào, phở và pianoChiến dịch Mùa Xuân 1975EthanolNguyễn Tấn DũngĐỗ Hùng ViệtBảo tồn động vật hoang dãBố già (phim 2021)Chữ HánKinh Dương vươngQuân đội nhân dân Việt NamFakerMặt TrăngNgày Trái ĐấtXuân Quỳnh🡆 More