Lê Trọng Tấn (1 tháng 10 năm 1914 – 5 tháng 12 năm 1986), tên thật là Lê Trọng Tố, là một Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ông từng là Viện trưởng Học viện Quân sự Cao cấp, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tư lệnh Quân Giải phóng miền Nam. Ông là vị Đại tướng Việt Nam lớn tuổi nhất vào thời điểm thụ phong: 70 tuổi 352 ngày, và cũng là vị Đại tướng giữ quân hàm hiện dịch ngắn nhất: 1 năm, 343 ngày.
Lê Trọng Tấn | |
---|---|
Chân dung Đại tướng Lê Trọng Tấn | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 2 năm 1980 – 5 tháng 12 năm 1986 6 năm, 301 ngày |
Tiền nhiệm | Văn Tiến Dũng |
Kế nhiệm | Lê Đức Anh |
Nhiệm kỳ | tháng 3 năm 1961 – 1980 |
Tổng Tham mưu trưởng | Văn Tiến Dũng |
Viện trưởng Học viện Quân sự Cao cấp | |
Nhiệm kỳ | 1976 – tháng 2 năm 1977 |
Ủy viên Trung ương Đảng khóa IV, V | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 12 năm 1976 – 5 tháng 12 năm 1986 9 năm, 350 ngày |
Khu trưởng Khu 13 | |
Nhiệm kỳ | 23 tháng 8 năm 1947 – |
Trung đoàn trưởng Trung đoàn 39 | |
Nhiệm kỳ | – 23 tháng 8 năm 1947 |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | Hoài Đức, Hà Tây, Việt Nam | 1 tháng 10, 1914
Mất | 5 tháng 12, 1986 Hà Nội, Việt Nam | (72 tuổi)
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Năm tại ngũ | 1945–1986 |
Cấp bậc | Đại Tướng |
Chỉ huy |
|
Tham chiến | |
Khen thưởng | Huân chương Sao vàng (truy tặng năm 2007) 2 Huân chương Hồ Chí Minh Huân chương Quân công hạng Nhất Huân chương Chiến thắng hạng Nhất Huân chương Kháng chiến hạng Nhất |
Ông tên thật là Lê Trọng Tố, sinh ngày 1 tháng 10 năm 1914, tại làng Nghĩa Lộ, thôn An Định , xã Yên Nghĩa, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, Hà Nội). Theo cuốn "Họ Trịnh và Thăng Long" (Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc, 2000) của hai nhà nghiên cứu Bỉnh Di và Trịnh Quang Vũ ở trang 111 đã khẳng định đại tướng là hậu duệ của dòng chúa Trịnh Căn.
Cha của ông có biệt danh là cụ Đồ Lê (hay Năng), người đã từng tham gia phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục. Khi phong trào bị đàn áp, cụ về làng Thanh Nhàn mở lớp dạy chữ Nho. Năm 1926, cụ Đồ Lê và Nhượng Tống đã tổ chức lễ truy điệu Phan Châu Trinh tại đền Hai Bà Trưng ở làng Đồng Nhân.
Xuất thân từ một gia đình nhà giáo, thời niên thiếu, ông theo học trường Bưởi tại Hà Nội. Vốn học giỏi, lại say mê võ nghệ và bóng đá, ông từng tham gia đội bóng Eclair (Tia chớp) ở vị trí tiền vệ. Do thành tích bóng đá, ông được tuyển vào đội bóng đá của không quân Pháp và nhập ngũ vào lực lượng lính khố đỏ, phục vụ tại đơn vị đồn trú gần sân bay Tông (Sơn Tây). Do ông từng đeo đến đeo lon đội (tương đương với cấp hàm Hạ sĩ), nên dân làng Yên Nghĩa (gần sân bay Tông), thường gọi ông là "Đội Tố". Bà Bích Vân tức Hoàng Ngân khi đó đang phụ trách công tác phụ vận kiêm binh vận của Xứ ủy Bắc Kỳ và một số nhân mối khác được giao nhiệm vụ binh vận Đội Tố và đã thành công. Tham gia Việt Minh từ năm 1944 và là ủy viên quân sự Ủy ban khởi nghĩa của tỉnh Hà Đông từ tháng 8 năm 1945, sau Cách mạng tháng Tám, ông trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương.
Khi Chiến tranh Đông Dương bùng nổ năm 1946, ông tham gia công tác quân sự. Từ 1945 đến 1950, là trung đoàn phó rồi trung đoàn trưởng các trung đoàn: Sơn La, Sơn Tây, quyền khu trưởng Khu XIV, khu phó Liên khu X. Khi Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập các đại đoàn chủ lực, ông trở thành Đại đoàn trưởng đầu tiên của đại đoàn 312-đại đoàn Chiến thắng (nay là Sư đoàn) ở tuổi 36. Trong trận Điện Biên Phủ, đại đoàn 312 do ông chỉ huy đã đánh trận mở màn vào cao điểm Him Lam (13 tháng 3 năm 1954) và kết thúc chiến dịch vào ngày 7 tháng 5 năm 1954, bắt sống tướng Christian de Castries và ban chỉ huy tập đoàn cứ điểm.
Đại tướng Lê Trọng Tấn qua đời ngày 5-12-1986 ngay trước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI- Đại hội Đổi mới đúng nửa tháng. Báo Grama của Đảng cộng sản Cu Ba đăng trên trang nhất tin buồn và khẳng định: “Việt Nam mất một người anh hùng”. Ông được an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.
Trong một nhận xét khác có tính khẳng định hơn, Võ Nguyên Giáp nhận định:
Nhất Tấn, nhìn An, tam Đan, tứ Chơn
Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng:
Tên ông được đặt cho một số tuyến đường phố tại Việt Nam. Tại Hà Nội có tới ba đường Lê Trọng Tấn đều là hai đường lớn nằm gần nhau ở quận Thanh Xuân, Hà Đông, và Hoài Đức. Ở các địa phương khác cũng có đường mang tên ông:
Năm thụ phong | 1958 | 1961 | 1974 | 1980 | 1984 |
---|---|---|---|---|---|
Cấp bậc | Đại tá | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | Đại tướng |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Lê Trọng Tấn, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.