Kushiro (釧路市, Kushiro-shi?) là một thành phố ven biển Thái Bình Dương, thuộc tỉnh Hokkaidō, Nhật Bản.
Kushiro 釧路 | |
---|---|
— Thành phố — | |
Vị trí của Kushiro ở Hokkaidō (Kushiro) | |
Tọa độ: 42°59′B 144°23′Đ / 42,983°B 144,383°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Hokkaidō |
Tỉnh | Hokkaidō (Kushiro) |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Yoshitaka Itō |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1.362,75 km2 (52,616 mi2) |
Dân số (30 tháng 9 năm 2010) | |
• Tổng cộng | 185,190 |
• Mật độ | 136/km2 (350/mi2) |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
Thành phố kết nghĩa | Tottori, Petropavlovsk-Kamchatsky, Burnaby, Kholmsk, Yuzawa, Akita, Okayama, Yachiyo, Izumi, Kagoshima, Tsuru, Naka |
- Cây | Syringa reticulata |
- Hoa | Nasturtium |
Điện thoại | 0154-23-5151 |
Địa chỉ tòa thị chính | 7-5 Kuroganechō, Kushiro-shi, Hokkaidō 085-8505 |
Trang web | Thành phố Kushiro |
Thành phố Kushiro là trung tâm kinh tế, chính trị phía đông đảo Hokkaidō. Tại đây có ngân hàng Nhật Bản, cơ quan quản lý đảo Hokkaidō hay cơ quan quản lý địa phương phía đông đảo Hokkaidō như đặc khu xúc tiến tổng hợp Kushiro hay tòa án địa phương Kushiro.
Diện tích khu vực Kushiro đứng thứ 4 đảo Hokkaidō. Dân số thành phố lớn nhất trong khu vực phía đông đảo Hokkaido. Nhưng, từ năm 1984 trở đi dân số bắt đầu giảm. Từ ngày 1 tháng 4 năm 2014 (Bình Thành 26), toàn khu vực được coi như là khu vực thiểu số. Có cảng Kushiro được chọn là cảng quốc tế chiến lược (cảng hàng hóa ngũ cốc). Là thành phố công nghiệp ven biển khi có nhà máy chế tạo giấy, nhà máy dược phẩm, nhà máy thực phẩm và nhà máy phát điện v.v... Thêm vào đó, còn có sân bay Kushiro là sân bay duy nhất phía đông đảo mà có chuyến bay quốc tế định kỳ. Và, còn có 2 công viên quốc gia là công viên quốc gia Shitsugen Kushiro và công viên quốc gia Akan.
Có vị trí nằm ở phía Nam khu vực phát triển chung Kushiro, phía đông Thái Bình Dương thuộc Hokkaido.
Ngoài hai con sông Kushiro và sông Akan chảy trong thành phố còn có HarHarrutori và hồ Akan. Thành phố Kushiro cũ nằm ở khu vực tương đối bằng phẳng, phần lớn không có núi. Nhưng, sau khi sáp nhập thì có địa hình bao quanh khu vực Shiranuka. Trải dài xuống phía Tây (tham khảo kinh vĩ tuyến sáp nhập), bao gồm đồi núi như núi Akan thuộc khu vực Akan cũ ở phía Tây Bắc.
Phía Đông Bắc tiếp giáp với công viên quốc gia Shitsugen Kushiro, Các nhà dân được xây đến tận sát biên giới với khu Shitsugen Kushiro.
- Núi: núi Akan trống, núi Akan mái, núi Phú Sỹ Akan.
- Sông: sông Kushiro (sông Kushiro cũ), sông Kushiro mới (sông Kushiro), sông Akan, sông Shitakara, sông Beppo, sông Ninishibetsu, sông Setsuri, sông Asetsuri, sông Hoshigaura, sông Takikami, sông Betomae, sông Tottori, sông Numajiri.
- Hồ: hồ Akan, hồ Harutori, hồ Banketo, hồ Benketo, hồ Shunkushitakara
Khu vực Onbetsu cũ rộng 401,4 km². Phần trung tâm khu vực Kushiro kẹp giữa Shiranuka tách rời ra trở thành lãnh thổ quy mỗ lớn. Khu tự trị có lãnh thổ quy mô lớn như thế này ở Nhật rất ít.
Phong thỏ Thái Bình Dương phía Đông đảo Hokkaido đã tạo nên khí hậu của Kushiro. Nhận ảnh hưởng từ hàn lưu Kuril nên thông thường giá lạnh. Đặc biệt, vào mùa hè có nhiều ngày bị bao phủ bởi sương mù biển nên lạnh giá. Ngược lại, mùa thu, mùa đông, mùa xuân thời gian chiếu sáng ban ngày tương đối dài. Thời gian chiếu sáng ban ngày trong năm dài hơn cả ở Sapporo hay Tokyo. Thêm nữa, khu vực Akan trong lục địa có độ chênh lệch nóng lạnh rõ rệt. Lượng tuyết rơi nhiều hơn so với ở gần biển.
Do sương mù biển vào mùa hè nên ngày hè nóng 10 năm chỉ có 1 lần. Tuy nhiên, phần trong lục địa không chịu ảnh hưởng của sương mù biển nên ngày hè nóng kéo dài.
Vào mùa đông, chịu sự chi phối khí áp kiểu mùa đông là Tây cao Đông thấp nên ngày nắng kéo dài và không khí khô. Lượng tuyết rơi ít. Càng gần biển ngày mùa đông lạnh càng nhiều. Trung bình 1 năm có 44,7 ngày. Hơn nữa, phần trong lục địa do hiện tượng lạnh chiếu xạ nên nhiệt độ thấp nhất xuống đến âm 20 độ.
Khí hậu Kushiro, Hokkaidō thành phố Kushiro (1981 - 2010) | |||||||||||||
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Kỷ lục nhiệt độ cao nhất °C (°F) | 7.6 (45.7) | 7.9 (46.2) | 15.1 (59.2) | 23.5 (74.3) | 28.0 (82.4) | 32.4 (90.3) | 29.7 (85.5) | 31.1 (88) | 29.0 (84.2) | 22.6 (72.7) | 18.7 (65.7) | 12.4 (54.3) | 32.4 (90.3) |
Nhiệt độ cao nhất bình quân °C (°F) | −0.6 (30.9) | −0.4 (31.3) | 2.7 (36.9) | 7.7 (45.9) | 12.0 (53.6) | 15.2 (59.4) | 18.6 (65.5) | 21.2 (70.2) | 19.7 (67.5) | 14.8 (58.6) | 8.7 (47.7) | 2.5 (36.5) | 10.17 (50.33) |
Nhiệt độ bình quân ngày °C (°F) | −5.4 (22.3) | −4.7 (23.5) | −0.9 (30.4) | 3.7 (38.7) | 8.1 (46.6) | 11.7 (53.1) | 15.3 (59.5) | 18.0 (64.4) | 16.0 (60.8) | 10.6 (51.1) | 4.3 (39.7) | −1.9 (28.6) | 6.2 (43.2) |
Nhiệt độ thấp nhất bình quân °C (°F) | −10.4 (13.3) | −9.9 (14.2) | −4.9 (23.2) | 0.3 (32.5) | 5.0 (41) | 9.0 (48.2) | 12.8 (55) | 15.5 (59.9) | 12.3 (54.1) | 5.5 (41.9) | −0.8 (30.6) | −7.1 (19.2) | 2.28 (36.09) |
Kỷ lục nhiệt độ thấp nhất °C (°F) | −28.3 (−18.9) | −27.0 (−16.6) | −24.8 (−12.6) | −14.1 (6.6) | −4.6 (23.7) | −0.4 (31.3) | 3.3 (37.9) | 5.4 (41.7) | −2.2 (28) | −6.9 (19.6) | −15.2 (4.6) | −25.7 (−14.3) | −28.3 (−18.9) |
Lượng mưa mm (inch) | 43.2 (1.701) | 22.6 (0.89) | 58.2 (2.291) | 75.8 (2.984) | 111.9 (4.406) | 107.7 (4.24) | 127.7 (5.028) | 130.8 (5.15) | 155.6 (6.126) | 94.6 (3.724) | 64.0 (2.52) | 50.8 (2) | 1,042.9 (41.06) |
Lượng tuyết rơi cm (inch) | 44 (17.3) | 34 (13.4) | 43 (16.9) | 9 (3.5) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 0 (0) | 5 (2) | 27 (10.6) | 162 (63.7) |
Thời gian chiếu sáng ngày trong tháng bình quân | 182.0 | 181.9 | 200.6 | 181.9 | 188.3 | 129.3 | 107.4 | 127.1 | 149.7 | 180.9 | 166.6 | 173.6 | 1,969.5 |
Trích dẫn: cục khí tượng |
Khí hậu Kushiro, Hokkaidō bình quân năm 1961 – 1990 ở Kushiro (đài khí tượng địa phương Kushiro cũ – khu Nusumai) |
Dân số
Dịch chuyển dân số của Kushiro (khu vực tương đương)
Năm1970 | 204,793 người | |
Năm 1975 | 219,180 người | |
Năm 1980 | 227,234 người | |
Năm 1985 | 226,097 người | |
Năm 1990 | 216,423 người | |
Năm 1995 | 209,680 người | |
Năm 2000 | 201,566 người | |
Năm 2005 | 190,478 người | |
Năm 2010 | 181,206 người |
Theo điều tra của cục thống kê bộ nội vụ và truyền thông
Tính đến cuối tháng 9 năm 2009 (bao gồm cả người ngoại quốc)
- Tổng số: 187,611 người
- Số hộ gia đình: 93,570 hộ
Tên gọi của thành phố từ trước đến nay
Tên gọi thành phố từ trước đến này có nhiều giả thuyết như dưới đây trong tiếng dân tộc Ainu. Nhưng, không chắc chắn cái nào.
- Kusuri: thuốc
- Kutsuchiyaro: nơi giống cổ họng
- Kushibetsu: Con sông có thể thông qua
- Kushiru: Đường đi
Quá trình phát triển
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về Kushiro, Hokkaidō. |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Kushiro, Hokkaidō, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.