Hong Myeong-bo (tiếng Hàn: 홍명보, Hanja: 洪明甫, Hán-Việt: Hồng Minh Phủ, sinh ngày 12 tháng 2 năm 1969 tại Seoul) là cựu cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Anh là thành viên của đội tuyển Hàn Quốc tham dự 4 kỳ World cup, và cũng là cầu thủ người châu Á đầu tiên tham dự 4 vòng chung kết World cup. Anh thường thi đấu ở vị trí Trung vệ hoặc Hậu vệ cánh. Năm 2004 anh kết thúc sự nghiệp thi đấu của mình tại Los Angeles Galaxy. Và cũng trong năm này, tháng 3, anh được bầu chọn vào danh sách FIFA 100. Trong suốt sự nghiệp của mình anh thi đấu cho đội tuyển quốc gia tổng cộng 135 trận và ghi được 9 bàn thắng.
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Hong Myeong-bo | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ quét | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp Hong Myeong-Bo cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
1987–1991 | Đại học Korea | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp Hong Myeong-Bo cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
1992–1997 | Pohang Steelers | 110 | (14) | ||||||||||||||||||||
1997–1998 | Bellmare Hiratsuka | 42 | (0) | ||||||||||||||||||||
1999–2001 | Kashiwa Reysol | 72 | (7) | ||||||||||||||||||||
2002 | Pohang Steelers | 19 | (0) | ||||||||||||||||||||
2003–2004 | Los Angeles Galaxy | 38 | (0) | ||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 281 | (21) | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp Hong Myeong-Bo đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2000 | U-23 Hàn Quốc | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||
1990–2002 | Hàn Quốc | 136 | (10) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp Hong Myeong-Bo quản lý | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2005–2007 | Hàn Quốc (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
2007–2008 | U-23 Hàn Quốc (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
2009 | U-20 Hàn Quốc | ||||||||||||||||||||||
2012–2013 | FC Anzhi Makhachkala (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
2013–2014 | Hàn Quốc | ||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Hong Myeong-bo | |
Hangul | 홍명보 |
---|---|
Hanja | 洪明甫 |
Romaja quốc ngữ | Hong Myeong-bo |
McCune–Reischauer | Hong Myŏng-bo |
Hán-Việt | Hồng Minh Phủ |
Anh xuất hiện lần đầu ở vòng chung kết world cup 1990 trên đất Ý. Anh chơi cả ba trận của đội Hàn Quốc, gặp lần lượt các đội Bỉ, Tây Ban Nha, và Uruguay, và cả ba trận Hàn Quốc đều thua.
Tài năng của Hong được thể hiện đáng kể ở vòng bảng ở kỳ world cup này. Trong trận gặp Tây Ban Nha, Hàn Quốc bị dẫn 2-0 chỉ sau 5 phút nhưng sau đó chính Hong đã ghi bàn rút ngắn tỉ số 2-1 và rồi anh lai tung một đường chuyền tạo cơ hội cho Seo Jung-Won ghi bàn gỡ hòa cho Hàn Quốc. Hai tuần sau đó, họ gặp Đức- đương kim vô địch với các danh thủ nổi tiếng thế giới Jürgen Klinsmann, Jürgen Kohler, Matthias Sammer, Rudi Völler và Lothar Matthäus. Hàn Quốc bị dẫn 3-0 trong hiệp 1, vào hiệp 2 tiền đao Hwang Sun Hong đã ghi 1 bàn, đó là tất cả những gì họ làm được và phải chịu thất bại.
Đây là lần thứ 3 anh xuất hiện ở world cup, anh thi đấu cả ba trận của Hàn Quốc với México, Hà Lan và Bỉ. Một lần nữa họ phải dừng bước ở vòng bảng sau 1 trận hòa và 2 trận thua.
Đây là kỳ world cup rất thành công của Hàn Quốc, với lợi thế sân nhà họ đã thi đấu bùng nổ giành ngôi đầu bảng D có Mỹ, Bồ Đào Nha và Ba Lan. Ở vòng 16 đội họ loại Ý và loại nốt Tây Ban Nha ở tứ kết trên chấm 11m. Trong trận bán kết đội tuyển của anh đã chịu thua sát nút 0-1 trước Đức. Với tư cách là đội trưởng đội tuyển và chơi rất thành công anh được bầu là cầu thủ hay thứ 3 ở giải đó.
# | Ngày | Trận gặp | Kết quả | Giải |
---|---|---|---|---|
1 | 1990-08-03 | Trung Quốc | 1-1 (5-4) | Dynasty Cup 1990 |
2 | 1992-08-24 | CHDCND Triều Tiên | 1-1 | Dynasty Cup 1990 |
3 | 1993-05-13 | Ấn Độ | 3-0 | World Cup 1994 |
4 | 1993-10-19 | Iraq | 2-2 | World Cup 1994 |
5 | 1994-06-05 | Ecuador | 1-2 | Giao hữu |
6 | 1994-06-17 | Tây Ban Nha | 2-2 | World Cup 1994 |
7 | 1994-06-27 | Đức | 2-3 | World Cup 1994 |
8 | 1994-09-11 | Ukraina | 1-0 | Giao hữu |
9 | 1996-08-08 | Đài Bắc Trung Hoa | 2-0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 1996 |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Hong Myeong-bo, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.