Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (chữ Hán Tiếng Trung: 中国人民政治协商会议, Zhōngguó Rénmín Zhèngzhì Xiéshāng Huìyì / Trung Quốc Nhân dân Chính trị Hiệp thương Hội nghị, 全国政协 / Quánguó Zhèngxié, Toàn quốc Chính hiệp) là một cơ quan cố vấn chính trị của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Cơ cấu tổ chức của Toàn quốc Chính hiệp bao gồm các đảng viên Đảng Cộng sản và các thành viên ngoài Cộng sản, tổ chức này thảo luận các nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Các thành viên được Đảng Cộng sản Trung Quốc lựa chọn. Cơ quan này tổ chức đại hội hàng năm vào cùng thời điểm với Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc. Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc còn được gọi là Tân Chính hiệp để phân biệt với Cựu Chính hiệp được triệu tập vào tháng 1 năm 1946 (Cựu Chính hiệp có sự tham gia của 5 tổ chức là Trung Hoa Quốc dân Đảng, Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đồng minh dân chủ Trung Quốc, Đảng Thanh niên Trung Quốc và Xã hội Hiền đạt, thành lập ngày ngày 10 tháng 1 năm 1946, đến tháng 11 cùng năm do Quốc Dân Đảng hủy bỏ quyết nghị của Hội nghị Hiệp thương, một mình tuyên bố triệu tập Quốc dân đại hội khiến Cựu Chính hiệp giải thể).
Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc 中国人民政治协商会议 | |
---|---|
Huy hiệu | |
Lãnh tụ | Mao Trạch Đông Tống Khánh Linh |
Chủ tịch | Vương Hỗ Ninh |
Thành lập | 21 tháng 9, 1949 |
Báo chí | Nhân dân Chính hiệp báo |
Ý thức hệ | Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc |
Thuộc quốc gia | Trung Quốc |
Màu sắc chính thức | Đỏ, vàng, xanh lam |
Khẩu hiệu | Trường kỳ cộng tồn, hỗ tương giám đốc, can đảm tương chiếu, vinh nhục dữ cộng. |
Trang web | http://www.cppcc.gov.cn |
Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc | |||||||
Giản thể | 中国人民政治协商会议 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Phồn thể | 中國人民政治協商會議 | ||||||
| |||||||
Dạng ngắn | |||||||
Giản thể | 人民政协 | ||||||
Phồn thể | 人民政協 | ||||||
Nghĩa đen | Hiệp thương Chính trị Nhân dân | ||||||
| |||||||
Dạng tối giản | |||||||
Giản thể | 政协 | ||||||
Phồn thể | 政協 | ||||||
Nghĩa đen | Hiệp thương Chính trị | ||||||
| |||||||
Tên tiếng Trung thay thế thứ 3 | |||||||
Giản thể | 新政协 | ||||||
Phồn thể | 新政協 | ||||||
Nghĩa đen | Hiệp thương Chính trị mới | ||||||
|
Ngày ngày 30 tháng 1 năm 1949, Bắc Kinh được giải phóng, và tại đây vào ngày 15-6 Uỷ ban trù bị của Hiệp thương Chính trị mới đã họp, có 134 đại biểu của 23 tổ chức tham gia. Ngày 17-9, hội nghị toàn thể lần thứ hai Hội nghị trù bị Hiệp thương Chính trị quyết định đặt tên Hội nghị Hiệp thương Chính trị mới là "Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc". Là cơ quan quan trọng hợp tác đa đảng phái và hiệp thương chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, là hình thức quan trọng tuyên dương dân chủ xã hội chủ nghĩa trong đời sống chính trị Trung Quốc nên ngay từ khi thành lập, đoàn kết và dân chủ đã là hai chủ đề lớn của Chính hiệp. Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc tổ chức đại hội hàng năm vào cùng thời điểm với Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.
Ngày ngày 21 tháng 9 năm 1949, Hội nghị toàn thể lần thứ nhất Hiệp thương Chính trị mới họp tại Bắc Kinh, tuyên bố Hội nghị Hiệp thương Chính trị mới chính thức thành lập, tham gia có 662 đại biểu thay mặt cho 46 đơn vị. Hội nghị đã thông qua Cương lĩnh chung của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Điều lệ tổ chức của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc và Luật tổ chức Chính phủ nhân dân trung ương nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Hội nghị còn thông qua quốc kỳ, quốc ca, thủ đô... và bầu ra các Ủy viên Uỷ ban toàn quốc khoá một của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc. Trong điều kiện chưa thể tiến hành bầu cử phổ thông để bầu ra Quốc hội, nên Ủy ban toàn quốc khoá một đã chấp hành nhiệm vụ nặng nề như là Quốc hội toàn quốc.
Tháng 9-1954, Hội nghị lần thứ nhất Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc (tức Quốc hội) họp tại Bắc Kinh, công bố "Hiến pháp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa". Đến đây, Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Hoa lần thứ nhất với tư cách là tổ chức thi hành chức trách của Quốc hội, đã kết thúc tốt đẹp, nhưng nó vẫn tiếp tục phát huy tác dụng hợp tác đa đảng và hiệp thương chính trị trong đời sống chính trị quốc gia và đời sống xã hội cũng như trong hoạt động hữu hảo đối ngoại và có cống hiến trọng đại trong việc thúc đẩy cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp xây dựng Tổ quốc. Đến nay, Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc đã có tới khoá 11.
Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định: chế độ hợp tác đa đảng và hiệp thương chính trị do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo sẽ tồn tại và phát triển lâu dài. Chính hiệp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm Đảng Cộng sản Trung Quốc và 8 đảng phái dân chủ, nhân sĩ dân chủ không đảng phái, các đoàn thể nhân dân, đại biểu các dân tộc ít người và các giới, đại biểu đồng bào Đài Loan, đồng bào Hồng Kông, Ma Cao và kiều bào trở về nước cũng như một số nhân sĩ được mời đặc biệt, có cơ sở xã hội rộng rãi. Chính hiệp có Uỷ ban toàn quốc và Ủy ban cấp dưới, nhiệm kỳ 5 năm. Mỗi Ủy ban thiết lập chức vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Bí thư trưởng. Hội nghị Chính hiệp mỗi năm họp một lần. Uỷ ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Bí thư trưởng và một số Ủy viên Thường vụ. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Bí thư trưởng là Chủ tịch đoàn Hội nghị, xử lý các công việc quan trọng hàng ngày của Ủy ban Thường vụ.
Ủy viên Chính hiệp cơ sở do Đảng Cộng sản Trung Quốc cùng cấp hiệp thương với các đảng phái dân chủ, Hội Công thương toàn quốc, các đoàn thể nhân dân.. cử ra, không qua bầu cử.
Uỷ viên Chính hiệp từ cấp huyện trở lên do Chính hiệp cấp đó cử ra, nhưng cũng có thể dùng phương thức do Đảng Cộng sản cùng cấp và các đảng phái dân chủ, hội công thương toàn quốc, các đoàn thể nhân dân hiệp thương giới thiệu. Trong trường hợp đặc biệt, Đảng Cộng sản Trung Quốc có thể đề bạt Ủy viên Chính hiệp toàn quốc, như Hồ Cẩm Đào với cương vị Tổng Bí thư đã phê chuẩn Mao Tân Vũ (cháu nội Mao Trạch Đông) làm Ủy viên Chính hiệp toàn quốc vào tháng 3-2008.
Chính hiệp cấp cơ sở cũng chỉ có các Ủy viên, không có hội viên. Hiện nay, số Ủy ban Chính hiệp địa phương trong cả nước đã lên tới hơn 3.000 cơ sở với hơn 500.000 ủy viên.
Ủy ban toàn quốc và Ủy ban địa phương Chính hiệp có những chức năng chính là hiệp thương chính trị, giám sát dân chủ, tham chính nghị chính.
Về cơ cấu tổ chức Chính hiệp Trung Quốc có Ủy ban toàn quốc Chính hiệp có nhiệm kỳ là 5 năm, hiện nay là nhiệm kỳ lần thứ 11. Ủy ban toàn quốc gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký.
Ủy ban toàn quốc thành lập Ban Thường vụ điều hành công việc. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Ủy ban toàn quốc. Chủ tịch chủ trì công việc của Ban Thường vụ; Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký hỗ trợ công tác với Chủ tịch. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký tổ chức Hội nghị Chủ tịch để giải quyết những việc quan trọng của Ban Thường vụ.
Ủy ban toàn quốc căn cứ vào nhu cầu của công việc mà thiết lập nhiều Ủy ban chuyên môn. Mỗi Ủy ban chuyên môn có một Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và Ủy viên tiến hành các hoạt động thường xuyên dưới sự lãnh đạo của Ban Thường vụ và Hội nghị Chủ tịch.
Ủy ban toàn quốc thiết lập Văn phòng dưới sự điều hành của Tổng thư ký; dưới Tổng Thư ký có các Phó tổng thư ký hỗ trợ công việc.
STT | Tên | Nhiệm kỳ | Chức Vụ Kiêm Nhệm Khác | Chức Vụ Trước | Ghi Chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Mao Trạch Đông | khóa I (1949-1954) | Chủ tịch nước, Chủ tịch Đảng, Chủ tịch Quân ủy. | Chủ tịch danh dự các khoá II, II, IV | |
2 | Chu Ân Lai | khóa II, III, IV (1954 - 1976) | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Đảng, Thủ tướng Quốc vụ viện | ||
3 | Đặng Tiểu Bình | khóa V (1978 -1983) | Phó Chủ tịch Đảng, Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng thứ nhất, Phó Chủ tịch Quân ủy | ||
4 | Đặng Dĩnh Siêu | khóa VI (1983 - 1988) | Ủy viên Bộ Chính trị | Phó Chủ tịch Quốc hội | |
5 | Lý Tiên Niệm | khóa VII (1988 - 1992) | Ủy viên Bộ Chính trị | Chủ tịch nước | |
6 | Lý Thụy Hoàn | khóa VIII, khóa IX (1993 - 2003) | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị | |
7 | Giả Khánh Lâm | khóa X, khóa XI (2003 - 2013) | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị | Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Bắc Kinh. | |
8 | Du Chính Thanh | khóa XII (2013 -2018) | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị | Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Thượng Hải. | |
9 | Uông Dương | khóa XIII (2018 - 2023) | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị | Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng | |
10 | Vương Hỗ Ninh | khóa XIV (2023 đến nay) | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị | Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư thứ nhất Ban Bí thư |
Là chức danh cấp phó nhà nước thường do các quan chức Đảng, nhà nước, các tổ chức xã hội, nhân sĩ trí thức, lãnh tụ tôn giáo kiêm nhiệm
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.