Họ Mèo: Họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt

Họ Mèo (Felidae) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt (Carnivora).

Các thành viên trong họ này thông thường được gọi là "mèo". Thuật ngữ "mèo" vừa có thể chỉ về các loài trong họ này nói chung, và vừa có thể chỉ về loài mèo nhà (Felis catus) nói riêng.

Họ Mèo
Thời điểm hóa thạch:
Thế OligocenGần đây, 25–0 triệu năm trước đây
Họ Mèo: Tiến hóa, Đặc điểm chung, Phân loại
Các loài mèo lớn và nhỏ
Phân loại Họ Mèo khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Phân bộ (subordo)Feliformia
Họ (familia)Felidae
Fischer von Waldheim, 1817
Khu vực phân bố các loài trong Họ Mèo
Khu vực phân bố các loài trong Họ Mèo
Phân họ

Những họ hàng gần khác của Họ Mèo nằm trong các họ khác, trong nhánh của chúng, thuộc cây tiến hóa của động vật ăn thịt: cầy hương, linh cẩucầy mangut. Những loài mèo đầu tiên đã tách ra từ thời kỳ thuộc thế Eocen, khoảng 40 triệu năm trước. Con vật thông thường nhất là mèo nhà, đã gắn với cuộc sống của con người khoảng từ 7.000 đến 4.000 năm trước. Họ hàng hoang dã của chúng vẫn còn sinh sống ở châu PhiTây Á, mặc dù sự phá hủy môi trường sống đã thu nhỏ khu vực sinh sống của chúng.

Các thành viên của Họ Mèo gồm các loài mèo lớn được biết nhiều đến như sư tử, hổ, báo hoa mai, báo đốmbáo săn (mặc dù chúng có kích thước lớn, nhưng vẫn là hậu duệ của những loài mèo nhỏ đã tồn tại trước đây), và các loài mèo nhỏ hơn và ít được biết đến hơn như linh miêu tai đen, mèo gấm Ocelot, mèo cá, mèo rừng, và các loài khác.

Tiến hóa Họ Mèo

Hiện có 42 loài mèo đã được nhận dạng (nếu xem loài mèo Iriomote là phân loài thì còn 41) trên Trái đất đều có cùng tổ tiên. Các loài mèo có nguồn gốc ở châu Á và sau đó lan rộng đến các lục địa khác qua đường cầu đất. Thí nghiệm về DNA ty thể và DNA hạt nhân hé lộ rằng các loài mèo tổ tiên đã tiến hóa thành 8 dòng chính phân tán qua ít nhất 10 lần di cư (theo cả hai hướng) từ lục địa sang lục địa qua cầu đất Beringeo đất Panama, với chi Panthera là cổ nhất và chi Felis là trẻ nhất. Có khoảng 60% các loài mèo hiện đại được ước tính đã phát triển trong một triệu năm qua.

Các quan hệ họ hàng gần nhất của họ Mèo được cho là cầy Linsang. Cùng với Viverridae, Linh cẩu, Họ Cầy lỏn, và cầy Madagascar, chúng tạo thành cận bộ Feliformia.

Hầu hết các loài mèo có cùng một dị dạng di truyền ngăn chúng nếm vị ngọt.

Hầu hết các loài mèo có một số đơn bội là 18 hoặc 19. Các loài mèo Tân thế giới (phân bố ở Trung và Nam Mỹ) có số đơn bội là 18, có thể do sự kết hợp của hai nhiễm sắc thể nhỏ hơn thành một nhiễm sắc thể lớn hơn. Trước phát hiện này, các nhà sinh vật học đã không thể thiết lập cây phân nhánh họ Mèo từ các hóa thạch do các hóa thạch của các loài mèo khác nhau tất cả đều trông giống nhau chỉ khác nhau về kích thước.

Mèo nhà có thể có đuôi dài hoặc ngắn. Có lúc các nhà sinh vật học phải xem liệu đuôi ngắn cũng có thể được tìm thấy ở nhóm linh cẩu có đặc điểm của tổ tiên hoặc có nguồn gốc tiến hóa. Nếu không xem xét hóa thạch, các nhà nghiên cứu đã có thể nhận dạng các trạng thái đặc điểm được tìm thấy trong các nhóm của chúng. Do tất cả động vật trong nhóm cùng cấp họ mèo là Viverridae có đuôi dài, nên các nhà khoa học có thể suy ra rằng trạng thái nhận dạng này đại diện cho tính trạng tổ tiên của chúng.

Đặc điểm chung Họ Mèo

Các loài động vật họ mèo có đặc điểm chung là thú ăn thịt sống trên cạn, chúng có một số đặc điểm phân biệt với các loài thú ăn thịt khác, thể hiện ở răng, nanh, móng vuốt và khả năng săn đêm thông qua đặc điểm của mắt, chúng là các loài có cấu trúc cơ thể uyển chuyển và thích hợp với chiến lược săn mồi mai phục, đây cũng là các loài nổi tiếng tinh ranh và có ý thức lãnh thổ cao, sự tò mò và phần lớn là các loài động vật sống đơn độc (trừ sư tử).

Phân loại Họ Mèo

Theo truyền thống, người ta chia họ Felidae thành 5 phân họ, dựa theo các đặc trưng kiểu hình. Các phân họ này bao gồm 3 phân họ còn sinh tồn là Felinae, Pantherinae, Acinonychinae (báo săn), và 2 phân họ tuyệt chủng là Machairodontinae, Proailurinae.

Phân loại Họ Mèo di truyền học

Nghiên cứu di truyền học đã cung cấp cơ sở cho sự phân loại chính xác hơn đối với các thành viên còn sinh tồn của họ mèo dựa trên cơ sở gộp nhóm kiểu gen. Cụ thể 8 dòng dõi di truyền đã được nhận dạng:

Bốn dòng dõi sau (5, 6, 7, 8) có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn so với bất kỳ mối quan hệ nào của chúng đối với bốn dòng dõi đầu tiên (1, 2, 3, 4), và vì thế chúng tạo thành một nhánh trong phạm vi phân họ Felinae của họ Felidae.

Các loài còn sinh tồn

Hóa thạch mèo Họ Mèo

Những loài thú giống mèo cổ nhất (Aelurogale, Eofelis) được tách ra từ thời kỳ Eocene. Được biết đến như là Proailurus, chúng đã sống trong kỷ OligoceneMiocene. Trong kỷ Miocene nó tiến hóa thành Pseudaelurus. Pseudaelurus được coi là tổ tiên chung gần nhất của cả ba phân họ trên đây cũng như của các phân họ khác, như Machairodontinae. Nhóm này, được biết đến như là mèo răng kiếm, đã tuyệt chủng trong đầu kỷ Pleistocene. Nó bao gồm các chi Smilodon, Machairodus, DinofelisHomotherium.

Xem thêm

Trong văn hóa Họ Mèo

Felidae cũng là tiêu đề của tiểu thuyết của Akif Pirinçci trong đó con mèo có tên là Francis điều tra kẻ giết một số mèo trong một thành phố lớn. Hiện tại có 5 tập của Felidae: Felidae, Felidae II (còn gọi là Felidae trên đường), Cave Canem, Das DuellSalve Roma, trong đó có hai tập đầu đã dịch sang tiếng Anh. Tập đầu Felidae đã được chuyển thể thành phim hoạt hình của Đức năm 1994, do Michael Schaack đạo diễn. Có bản lồng tiếng Anh, tuy nhiên vì nội dung người lớn của nó, nên đã không được nhập khẩu cho khán giả Bắc Mỹ, do họ có thể nhầm nó là phim cho trẻ em.

Chú thích

Tham khảo chung Họ Mèo

  • Shoemaker, Alan (1996). “1996 Taxonomic and Legal Status of the Felidae”. Felid Taxonomic Advisory Group of the American Zoo and Aquarium Association. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2009.
  • Turner A. (1997). The big cats and their fossil relatives. Nhà in Đại học Columbia. ISBN 0-231-10229-1.
  • Kirby G. (1984). “Cat family”. Trong Macdonald D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. Facts on File. ISBN 0-87196-871-1.

Liên kết ngoài

Tags:

Tiến hóa Họ MèoĐặc điểm chung Họ MèoPhân loại Họ MèoHóa thạch mèo Họ MèoTrong văn hóa Họ MèoTham khảo chung Họ MèoHọ MèoBộ Ăn thịtLớp ThúMèo

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Nữ hoàng nước mắtVladimir Ilyich LeninKhuất Văn KhangAi CậpSự cố sập nhịp dẫn cầu Cần ThơDanh sách biện pháp tu từNguyễn Xuân ThắngLý Nam ĐếĐài Á Châu Tự DoCanadaTiếng Trung QuốcAnhĐại học Bách khoa Hà NộiVăn hóaThe SympathizerBitcoinĐội tuyển bóng đá U-23 quốc gia IraqSaigon PhantomSân bay quốc tế Long ThànhUng ChínhSơn Tùng M-TPHà GiangVirusChu vi hình trònPhan ThiếtCách mạng Công nghiệpNguyễn Văn ThiệuVụ đắm tàu RMS TitanicTạ Đình ĐềNgười một nhàNew ZealandGấu trúc lớnTrần Thanh MẫnNgười ChămNgày Trái ĐấtNguyễn TrãiLưu BịMona LisaNhư Ý truyệnLa LigaMiduVụ sai phạm tại Tập đoàn Phúc SơnQuân đội nhân dân Việt NamTrí tuệ nhân tạoJude BellinghamDanh sách tiểu bang Hoa Kỳ theo ngày trở thành tiểu bangLê Ánh DươngLý Thường KiệtLễ Vượt QuaLiên QuânCố đô HuếNhà thờ chính tòa Đức Bà Sài GònCông ty cổ phần Tập đoàn Vạn Thịnh PhátTrần Đại NghĩaThổ Nhĩ KỳBình PhướcCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Sa PaTỉnh thành Việt NamBộ Quốc phòng (Việt Nam)Dinh Độc LậpVườn quốc gia Cát TiênBiến đổi khí hậuNguyễn DuHiệp định Genève 1954Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamDầu mỏVĩnh PhúcVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandFC Bayern MünchenChâu Đại DươngMã MorseGiờ Trái ĐấtMê KôngVườn quốc gia Cúc PhươngLeonardo da VinciHốt Tất LiệtThành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)🡆 More