Hải quân Việt Nam Cộng hòa (Tiếng Anh: Republic of Vietnam Navy, RVN) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh hải Việt Nam Cộng hòa.
Tiền thân của lực lượng này là Hải quân Quân đội Quốc gia Việt Nam, gồm những tàu chiến nhỏ do quân đội Liên hiệp Pháp trang bị trước khi rút lui khỏi Việt Nam.
Hải quân Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Phù hiệu. | |
Hoạt động | 1952–1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực VNCH |
Quân chủng | Hải quân |
Phân loại | Thủy quân |
Bộ phận của | Bộ Tổng Tham mưu |
Khẩu hiệu | Tổ quốc - Đại dương |
Hành khúc | Hải quân Việt Nam hành khúc |
Tham chiến | - Chiến dịch Xuân – Hè 1972 - Hải chiến Hoàng Sa 1974 |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | - Chung Tấn Cang - Trần Văn Chơn - Lâm Ngươn Tánh - Hồ Văn Kỳ Thoại - Hoàng Cơ Minh |
Huy hiệu | |
Quân kỳ | |
Hiệu kỳ | |
Thánh kỳ |
Trong khoảng thời gian tồn tại, Hải quân Việt Nam Cộng hòa là lực lượng có trang bị mạnh nhất Đông Nam Á. Khác với Hải quân Hoa Kỳ được trang bị tàu sân bay để có thể yểm trợ các lực lượng tác chiến trên vùng biển xa cũng như các lực lượng tác chiến ven biển, hải quân VNCH chỉ được Hoa Kỳ cung cấp cho những tuần duyên hạm, khu trục hạm và các chiến hạm loại nhỏ và vừa để có thể tuần tiễu và tác chiến tại lãnh hải gần bờ. Hải quân VNCH là lực lượng chủ chốt tham gia Hải chiến Hoàng Sa 1974 tranh chấp các đảo Hoàng Sa với Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Năm 1972 Hải quân Việt Nam Cộng hòa trở thành lực lượng hải quân lớn nhất Đông Nam Á và lớn thứ 4 thế giới theo số lượng tàu chiến và binh sĩ, chỉ sau Liên Xô, Hoa Kỳ và Trung Quốc . Một số nguồn thì cho rằng HQVNCH lớn thứ 9 trên thế giới .
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, cùng với sự sụp đổ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, lực lượng hải quân cũng chính thức giải thể.
Hải quân Việt Nam Cộng hòa được thành lập ngày 6 tháng 3 năm 1952, là một thành phần vũ trang trong Quân đội Quốc gia của Quốc gia Việt Nam. Bắt đầu từ đây, các ngành liên hệ thuộc Hải quân cũng được thành lập. Ngày 12 tháng 7 năm 1952, Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang được khánh thành để đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ chuyên nghiệp. Một cơ quan chỉ huy là Ban Hải quân, sau đổi thành Phòng Hải quân đặt trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu.
Các khóa huấn luyện đầu tiên mở từ tháng 9 năm 1952 tới 1953. Thời gian này, vì Hải quân Việt Nam chưa có tàu nên các tân sĩ quan và thủy thủ Việt Nam khi ra trường phải tập sự trên các tàu của Pháp, Trong đó có một số sĩ quan thi tuyển giữa năm 1952 được cử đi du học ở Pháp. Tháng 4 năm 1953, Hải đoàn Xung phong 25 được Pháp giao lại cho Hải quân Việt Nam. Cuối năm 1953, có thêm 2 Đoàn Tiểu đĩnh. Riêng về Lực lượng Tuần giang (Giang lực) cũng chính thức hình thành vào thời điểm này. Cuối năm 1955, có thêm 3 Hải đoàn mới: Hải đoàn 21 tại Mỹ Tho, Hải đoàn 23 tại Vĩnh Long và Hải đoàn 24 tại Sài Gòn. Một số cơ sở trên bờ ở Mỹ Tho, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long Xuyên cùng với Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang, Hải quân Công xưởng Sài Gòn và kho đạn Thành Tuy Hạ cũng được Pháp chính thức giao cho Hải quân Việt Nam.
Trước khi triệt thoái khỏi Việt Nam theo Hiệp định Genève 1954, quân đội Pháp đã để lại cho Quân đội Quốc gia VN một số chiến hạm và giang đỉnh. Sau đó, cộng thêm với những giang đĩnh của các đoàn tuần giang bán chính quy sáp nhập vào, lực lượng thủy quân Quốc gia Việt Nam gồm có những đơn vị sau:
-3 Hộ tống hạm (Patrol Craft - PC)
-2 Hải vận hạm (Landing Ship Medium-LSM)
-1 Tàu thủy đạo (Batiment Hydrographe)
-3 Trục lôi hạm (Dragueur, Yard Mine Sweeper-YMS)
-2 Trợ chiến hạm (Landing Ship Support Large-LSSL)
-5 Giang pháo hạm (Landing Ship Infantery Large-LSIL)
-4 Giang vận hạm (Landing Craft Utility - LCU)
-2 Tuần duyên hạm (Garde Côtière - GC)
-70 Quân vận đĩnh (Landing Craft Mechanized-LCM). Trong số này có 2 Tiền phong đĩnh (LCM Monitor), 4 Soái đĩnh (LCM de Commandement), 53 quân vận đĩnh bọc thép (LCM Blinde) và 11 Quân vận đĩnh loại nhẹ (LCM leger).
-95 Tiểu đĩnh gọi chung là Vơ-đét (Vedette), trong đó có 17 chiếc loại ứng chiến (Vedette d'Interception), 1 Vơ-đét canh phòng (Vedette de Surveillance), 6 chiếc loại Tuần cảng Y (Yard). Ngoài ra là các Tiểu Giáp Đĩnh: 36 chiếc loại STCAN, 12 chiếc loại FOM dài 8 mét và 23 chiếc loại FOM dài 11 mét.
-100 Tiểu vận đĩnh LCVP (Landing Craft Vehicle Personnel), tức là loại tàu nhỏ cỡ như Vơ-đét chở được 6 người, trong đó có 81 loại bình thường và 19 loại nhẹ.
-15 Sà lan trong đó một Sà lan máy, 1 Sà lan chở nước và 13 Sà lan thường.
-3 tàu dòng (Remorqueur)
Ngoài ra, phần lớn các chiến hạm đã cũ và có một vài chiếc không còn dùng được.
Trong những năm đầu mới thành lập, các sĩ quan hải quân người Việt chỉ mới tốt nghiệp từ quân trường. Vì cấp bậc còn quá thấp, họ không đủ thâm niên để nắm giữ bất cứ một chức vụ quan trọng nào. Ngay cả chức vụ Trưởng ban Hải quân kiêm Phụ tá Hải quân Việt Nam cạnh Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, đáng lẽ phải là sĩ quan Hải quân Việt Nam, cũng do giới chức người Pháp nắm giữ. Tính đến năm 1955, nếu không kể đến Hạm đội Pháp tại Viễn Đông, Đại tá Récher là sĩ quan Hải quân cao cấp nhất của Hải quân Pháp tại Việt Nam. Vì thế, ông đảm nhiệm cả hai chức vụ Phụ tá Hải quân cho Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia và quyền Chỉ huy trưởng Hải quân Quốc gia Việt Nam.
Cho đến cuối năm 1954, khi Hải quân Pháp bắt đầu chuyển giao quyền chỉ huy các đơn vị thủy quân cho Việt Nam, quân số Hải quân Việt Nam vẫn còn rất ít. Về cấp sĩ quan, cấp cao nhất chỉ có một Đại úy Lê Quang Mỹ, tất cả sĩ quan các khóa 1, 2, 3 là Trung úy, khóa 4 và 5 là Thiếu úy. Ngoài ra, còn thêm các sĩ quan Hải quân đầu tiên tốt nghiệp Trường Hải quân Brest (École Navale de Brest) hồi hương khoảng cuối mùa hè 1955.
Do nhu cầu điều động thủy quân trong các cuộc hành quân, ngày 1 tháng 7 năm 1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm bổ nhiệm Thiếu tướng Trần Văn Đôn, Phụ tá Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, kiêm nhiệm chức vụ Trưởng ban Hải quân thay thế Đại tá Récher. Tuy nhiên, việc chuyển quyền chỉ có tính cách chính trị vì toàn bộ sĩ quan của Ban Hải quân dưới quyền tướng Đôn đều là các sĩ quan Hải quân Pháp. Cũng vì lý do này mà Chiến dịch Hoàng Diệu đáng lẽ được tiến hành từ tháng 7 năm 1955, nhưng mãi tới ngày 21 tháng 9 năm 1955 mới khởi sự được.
Khi đó chỉ mới có Hải đoàn Xung phong số 21 được đặt dưới sự điều động của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Quốc gia, do Thiếu tá Lê Quang Mỹ làm Hải đoàn trưởng. Các Hải đoàn khác tuy đã do sĩ quan Việt Nam làm Chỉ huy trưởng, nhưng về hệ thống vẫn còn trực thuộc Bộ Chỉ huy Giang lực (COFFLUSIC) của Pháp. Vì vậy, trong thời gian diễn ra chiến dịch, các Hải đoàn Việt Nam tham chiến được đặt dưới quyền chỉ huy tạm thời của Thiếu tá Lê Quang Mỹ. Vào ngày 20 tháng 8 năm 1955, bằng một nghị định chính thức, Thủ tướng Ngô Đình Diệm bổ nhiệm Thiếu tá Lê Quang Mỹ vào chức vụ Trưởng ban Hải quân, Phụ tá Hải quân cạnh Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, thay tướng Đôn để chỉ huy Hải quân và đoàn Bộ binh Hải quân (Thủy quân Lục chiến). Vì lẽ này, ông được xem là Chỉ huy trưởng đầu tiên của Hải quân Việt Nam Cộng hòa.
Qua thời gian dài trưởng thành từ tổ chức, xây dựng, chiến đấu. Tính đến năm 1975 Quân chủng Hải quân Việt Nam đã lớn mạnh với các tổ chức:
-1 Bộ Tư lệnh Hải quân
-5 Vùng Duyên hải (Hải khu)
-2 Vùng Sông ngòi
-Hạm đội với nhiều chiến hạm đủ loại
-Các Lực lượng: Đặc nhiệm, Duyên phòng, Duyên đoàn, Liên đoàn, Tuần giang, Giang đoàn Xung phong.
-3 Trung tâm Huấn luyện Hải quân tại Nha Trang, Cam Ranh và Sài Gòn
-Hải quân Công xưởng (Sài Gòn)
-Quân số: Khoảng 40.000 người gồm sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ (trong đó có 12 tướng lãnh)
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Hải quân Nha Trang K1 | Trung tướng | Hạ tuần tháng 3 năm 1975, Tổng thống Thiệu bổ nhiệm Phó Đô đốc Cang thay thế Đề đốc Tánh, để thực hiện di tản lực lượng còn lại của Quân đoàn I và II theo kế hoạch rút bỏ Quân khu 1 và 2. | ||
Võ bị Đà Lạt K6 Hải quân Nha Trang K3 | Chuẩn tướng | kiêm Tham mưu trưởng | ||
Hải quân Nha Trang K3 | Trung tâm Huấn luyện | Cơ sở tại Nha Trang | ||
Hải quân Nha Trang K3 | Tư lệnh Lực lượng Duyên phòng (Lực lượng Đặc nhiệm 213) | Bộ tư lệnh đặt tại Sài Gòn | ||
Hải quân Nha Trang 4 | Bộ Tư lệnh đặt tại Căn cứ Tiên Sa, Đà Nẵng | |||
Hải quân Nha Trang K5 | Bộ Tư lệnh đặt tại Cam Ranh | |||
Hải quân Nha Trang K3 | Bộ Tư lệnh đặt tại Căn cứ Cát Lở, Phước Tuy | |||
Hải quân Nha Trang K2 Đinh Xuân Thảo Võ khoa Thủ Đức K7 | Trung tá | Đặc khu trưởng Phú Quốc Đặc khu phó kiêm Quận trưởng Phú Quốc | Bộ Tư lệnh đặt tại Phú Quốc, Kiên Giang | |
Hải quân Nha Trang K5 | Bộ Tư lệnh đặt tại Năm Căn, An Xuyên | |||
Hải quân Nha Trang K4 | Tư lệnh Hạm đội | Bộ Tư lệnh đặt tại Công xưởng Hải quân, Bến Bạch Đằng, Sài Gòn | ||
Hải quân Nha Trang K2 | Chuẩn tướng | Lưu động sông | Bộ Tư lệnh đặt tại Bến Bạch Đằng, Sài Gòn | |
Hải quân Brest K3 | Bộ Tư lệnh đặt tại Căn cứ Long Bình | |||
Võ khoa Nam Định Hải quân Brest Pháp K1 | Chuẩn tướng | Tư lệnh Hạm đội Đặc nhiệm 21 | Bộ Tư lệnh đặt tại Cần Thơ, Phong Dinh | |
Hải quân Nha Trang K4 | Bộ Tư lệnh đặt tại Cần Thơ | |||
Hải quân Nha Trang K2 | Chuẩn tướng | (Lực lượng Đặc nhiệm 212) | Bộ Tư lệnh đặt tại Mỹ Tho, Định Tường | |
Hải quân Nha Trang K3 | (Lực lượng Đặc nhiệm 214) | Bộ Tư lệnh đặt tại Đồng Tâm, Mỹ Tho, Định Tường | ||
Hải quân Nha Trang K3 | Bộ tư lệnh đặt tại trại Lê Văn Duyệt, Sài Gòn | |||
Hải quân Nha Trang K8 | Bộ Tư lệnh đặt tại Nhà Bè, Gia Định | |||
Hải quân Nha Trang K2 | Liên đoàn Tuần giang (Lực lượng Giang phòng) | Bộ chỉ huy đặt tại Sài Gòn | ||
Hải quân Nha Trang K1 | Bộ chỉ huy đặt tại Sài Gòn | |||
Võ khoa Thủ Đức K1 Hải quân Brest K1 | Bộ chỉ huy đặt tại Sài gòn | |||
Hải quân Nha Trang K1 | Cơ sở đặt tại Sài Gòn | |||
Hải quân Nha Trang K5 | Cơ sở chính đặt tại Đà Nẵng | |||
Võ khoa Nam Định Hải quân Brest K1 | Cơ sở đặt tại Sài Gòn | |||
Đại học Quân y Sài Gòn | ||||
Hải quân Nha Trang K7 | Bộ chỉ huy đặt tại Cát Lái, Thủ Đức, Gia Định |
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Năm phong cấp | Quá trình Thăng cấp | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Trung tướng | Trung tá (1960) Đại tá (1963) Ch/tướng (1964) Th/tướng (1964) | nt Tư lệnh Hải quân nt nt | |||
Trung tá (1959) Đại tá (1966) Ch/tướng (1968) | Giám đốc Hải quân Công xưởng Tái nhiệm Tư lệnh Hải quân nt | ||||
Trung tá (1960) Đại tá (1965) Ch/tướng (1970) | Giám đốc Hải quân Công xưởng Tham mưu phó hành quân Bộ Tổng tham mưu Tư lệnh phó Hải quân | ||||
Chuẩn tướng | Trung tá (1968) Đại tá (1970) | Bộ Tư lệnh HQ-Du học Hải chiến tại Hoa Kỳ Bộ Tư lệnh HQ-Học Cao đẳng Quốc phòng | |||
Trung tá (1965) Đại tá (1969) | Chỉ huy trưởng TT Huấn luyện HQ Nha Trang Phụ tá Tư lệnh Hành quân Lưu động Sông | ||||
Trung tá (1965) Đại tá (1970) | Tư lệnh phó Hải quân Tư lệnh Hải khu 4 | ||||
Trung tá (1969) Đại tá (1970) | Chỉ huy trưởng Sở Phòng vệ Duyên hải Tư lệnh Hải khu 1 và Đặc nhiệm 213 | ||||
Trung tá (1965) Đại tá (1966) | Kiêm Chỉ huy trưởng Đặc khu Rừng Sát Tham mưu trưởng Hải quân | ||||
Trung tá (1869) Đại tá (1973) | nt Chỉ huy trưởng TT Huấn luyện HQ Nha Trang | ||||
Trung tá (1967) Đại tá (1970) | Tham mưu phó tại Bộ Tư lệnh Hải quân Tư lệnh Vùng 4 sông ngòi-Tư lệnh Hải khu 3 | ||||
Trung tá(1965) Đại tá (1965) | Tham mưu phó Chiến tranh Chính trị Tư lệnh Lực lượng Thủy bộ 211 | ||||
Trung tá (1965) Đại tá (1965) | nt Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm Tuần thám 212 |
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Huế K2 Hải quân Nha Trang K1 | Thiếu tá | Chỉ huy trưởng Hải quân đầu tiên. Sử dụng chức danh Phụ tá Hải quân cho Tổng Tham mưu trưởng. Thăng cấp Trung tá (1955), Đại tá (1956). Giải ngũ 1963 | ||
Hải quân Nha Trang K1 | Trung tá | |||
Hải quân Nha Trang K1 | Đại tá | Đổi sang chức danh Tư lệnh Hải quân. Thăng cấp Thiếu tá (1956), Trung tá (1959) và Đại tá (1962). Bị ám sát ngày 1 tháng 11 năm 1963 | ||
Hải quân Nha Trang K1 | ||||
Võ bị Địa phương Cap Saint Jacques | Đương nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, kiêm nhiệm Tư lệnh Hải quân trong một thời gian ngắn | |||
Đại tá | Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ 2. Sau cùng là Đề đốc Thiếu tướng. Giải ngũ năm 1974 | |||
Thiếu tướng | Sau cùng giữ chức Phụ tá Quốc vụ khanh, đặc trách tiếp nhận đồng bào di cư từ miền Trung | |||
Trung tướng | Tái nhiệm lần thứ 2, Tư lệnh sau cùng. Nhậm chức ngày 24 tháng 3, đào nhiệm ngày 29 tháng 4 năm 1975 |
Ngày 7 tháng 11 năm 1955, Pháp chuyển giao Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang lại cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa. Khi đó, Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang huấn luyện các khóa sĩ quan sau đây:
-Khóa 6 Sĩ quan Hải quân với tổng số 21 sinh viên sĩ quan, gồm 16 thuộc ngành Chỉ huy và 5 ngành Cơ khí. Nhập trường ngày 21 tháng 4 năm 1955, thời gian thụ huấn 11 tháng. Mãn khóa ngày 8 tháng 3 năm 1956.
-Khóa 7 Sĩ quan Hải quân bắt đầu tuyển mộ vào cuối năm 1955. Khóa này được khai giảng tại Nha Trang vào đầu năm 1956. Học trình kể cả thực tập ngoài đơn vị, được nâng lên hai năm với đầy đủ các môn học văn hóa, kiến thức và chuyên nghiệp cho hai ngành chỉ huy và cơ khí.
Kể từ đó, mỗi năm Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang đào tạo khoảng 1.200 nhân sự các cấp.
Ngày 7 tháng 12, để bành trướng các hoạt động ở sông rạch, mỗi Hải đoàn được trang bị 6 LCM, 4 LCVP và 6 Ho-bo (Hors Bord) có vận tốc cao. Hải quân tiếp nhận hai Trợ chiến hạm (Landing Ship Support Large-LSSL): HQ.225 và HQ.226.
Về quân số, vào tháng 7 năm 1955, Hải quân Việt Nam Cộng hòa có 3.858 người, kể cả 1.291 người thuộc đoàn Bộ binh Hải quân. Cũng trong năm này, Hải quân thành lập các lực lượng lớn và tất cả Bộ Chỉ huy đều đặt tại Sài Gòn.
-Hải lực gồm có:
-3 Hộ tống hạm loại PC (Patrol Craft hay Submarine Chaser): Chi Lăng HQ.01, Vạn Kiếp HQ.02 và Đống Đa HQ.03
-3 Trục lôi hạm loại YMS: Hàm Tử HQ.111, Chương Dương HQ.112, Bạch Đằng HQ.113
-2 Trợ chiến hạm loại LSSL: HQ.225 Nỏ Thần và HQ.226 Linh Kiếm
-4 Hải vận hạm loại LSM (Landing Ship Medium): Hát Giang HQ.400, Hàn Giang HQ.401, Lam Giang HQ.402 và Ninh Giang HQ.403
-10 Tuần duyên đĩnh loại WBP (Coast Guart Patrol Cutter)
-Giang lực, gồm có:
-5 Hải đoàn, mỗi Hải đoàn được trang bị tối thiểu 5 Quân vận đĩnh (Landing Craft Mechanized-LCM), 4 Tiểu vận đĩnh (Landing Craft Vehicle and Personnel-LCVP), 5 Ho-bo có vận tốc cao
-4 Giang pháo hạm loại LSIL (Landing Ship Infantry Large)
-5 Giang vận hạm loại LCU (Landing Craft Utility)
4 chiếc YTL (Yard Tug Light hay Harbor Craft)
Hậu cứ các Hải đoàn được đặt tại các địa điểm: Cần Thơ, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Long Xuyên và Cát Lái.
-Các đơn vị trên bờ gồm có:
-Bốn Duyên khu tại Phú Quốc, Nha Trang, Vũng Tàu và Đà Nẵng
-Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang
-Hải quân Công xưởng
-Trung tâm Tiếp liệu
-Các Thủy xưởng tại Cần Thơ và Đà Nẵng
Kể từ ngày 21 tháng 12 năm 1955, Tư lệnh Hải quân Việt Nam Cộng hòa Lê Quang Mỹ công bố thành lập lực lượng Bộ binh Hải quân hình thành và bắt đầu hoạt động như là một đơn vị của Hải quân.
Bộ Tư lệnh Hải Quân được đặt ở Trại Bạch Đằng sau khi Pháp bàn giao căn cứ Caserne Francis Garnier trên bờ sông Sài Gòn
Về Quân y, Y sĩ Thiếu tá Phạm Tấn Tước đảm nhiệm chức vụ Y sĩ trưởng Hải quân. Bộ Chỉ huy Bộ binh Hải quân cùng đóng chung ở Trại Bạch Đằng. Y sĩ Thiếu tá Tước cũng phụ trách luôn phần quân y cho đơn vị này.
Không chỉ giao chiến với Quân đội Nhân dân Việt Nam, Quân lực Việt Nam Cộng hòa cũng từng tham gia tranh chấp một số hòn đảo với Vương quốc Campuchia, Philippines, Đài Loan và Trung Quốc:
Phần lớn tàu chiến của Hải quân Việt Nam Cộng hòa được Hoa Kì viện trợ bằng cách chuyển giao một số tàu chiến của Hải quân Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa, chỉ một số nhỏ ghe tuần tiễu là do Hải quân Pháp để lại:
-Ghe Nautilus -Duyên tốc đĩnh PCF (Swift) -Khinh tốc đĩnh PTF
-PTF loại cũ -PTF Na Uy (Nasty) -PTF (Osprey)
-Tuần dương hạm WHEC (HQ 2, 3, 5, 6, 15, 16, 17) -Khu trục hạm DER (HQ 1, 4)
-Hộ tống hạm PCE-MSF (HQ 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14) -Hộ tống hạm PC (HQ 01, 02, 03, 04, 05, 06)
-Trục lôi hạm MSC (HQ 114, 115, 116) -Tuần duyên hạm PGM (20 chiếc)
-Dương vận hạm LST (HQ 500, 501, 502, 503, 504, 505) -Cơ Xưởng hạm AGP (HQ-800, 801, 802)
-Hải vận hạm LSM (HQ 401, 402, 403, 404, 405, 406) -Trợ chiến hạm LSSL (HQ 228, 229, 230, 231)
-Hỏa vận hạm (HQ YOG (6 chiếc) -Khinh tốc đỉnh PT (8 chiếc)
-Duyên tốc đỉnh PCF (107 chiếc) -Tuần duyên đỉnh WPB (26 chiếc)
-Hải thuyền (250 chiếc) -Giang đỉnh Chỉ huy LCM Commandement (14 chiếc)
-Giang vận hạm LCU (16 chiếc) -Giang tốc đỉnh PBR (239 chiếc)
-Quân vận đỉnh LCVP (53 chiếc) -Giang vận đỉnh LCM 6 và LCM 8 (không nhớ rõ)
Chữ viết tắt dùng trong phần danh sách các hạm:
-TT: (Trọng tải) -KT: (Dài × Rộng × Mớm nước - Đơn vị = mét)
-VT: (Vận tốc) -TD: (Thủy thủ đoàn) -VK: (Vũ khí)
Việt ngữ | Ngoại ngữ | Việt ngữ | Ngoại ngữ |
---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Ký hiệu | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) | Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Danh số | Ký hiệu | Chú thích | Stt | Danh số | Ký hiệu | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngoài ra trang bị cho Hải quân VNCH còn có:
-Giang vận hạm LCU: 16 chiếc (từ tàu HQ-533 đến HQ-548 - tên cũ là: LSU-1502, 1594, 1476, 1480)
-Tuần duyên hạm GC: 2 chiếc -Hoả vận hạm YOG: 6 chiếc -Giang tốc đỉnh PBR: 239 chiếc
-Khinh tốc đỉnh: 8 chiếc -Duyên tốc đỉnh PCF: 107 chiếc
-Hải thuyền: 250 chiếc -Giang đỉnh chỉ huy LCM: Commandement 14 chiếc
-Quân vận đỉnh LCVP: 53 chiếc -Tiểu vận đỉnh ASPB: 84 chiếc
-Giang vận đỉnh LCM 6 và LCM 8: (Không nhớ rõ)
Stt | Tên HQ Việt Nam | Tên HQ Hoa Kỳ | Viết tắt | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Vĩnh Long HQ 802 | ||||
Các hạm của lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ đều mang chữ W ở đầu để dễ phân biệt (WHEC, WBP, WLV, v.v.)
Sau Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, một số chiến hạm đã rời VN sang Philippines. Tên của các tàu này được ghi bằng (chữ nghiêng).
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Hải quân Việt Nam Cộng hòa, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.