Ferland Sinna Mendy (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Real Madrid tại La Liga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.
Mendy năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ferland Sinna Mendy | ||
Ngày sinh | 8 tháng 6, 1995 | ||
Nơi sinh | Meulan-en-Yvelines, Pháp | ||
Chiều cao | 1,80 m | ||
Vị trí | Hậu vệ trái | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||
Số áo | 23 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002–2004 | Ecquevilly EFC | ||
2004–2012 | Paris Saint-Germain | ||
2012–2013 | FC Mantois 78 | ||
2013–2015 | Le Havre | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2016 | Le Havre II | 56 | (1) |
2015–2017 | Le Havre | 47 | (2) |
2017–2019 | Lyon | 57 | (2) |
2019– | Real Madrid | 101 | (4) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018– | Pháp | 9 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:03, 17 tháng 12 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 00:33, 30 tháng 10 năm 2022 (UTC) |
Sinh ra ở Meulan-en-Yvelines, Pháp, Mendy là người gốc Sénégal và Guiné-Bissau. Ở tuổi 15, anh phải ngồi xe lăn và anh có thể không bao giờ chơi bóng nữa.
Anh là em họ của thủ môn Édouard Mendy, người đang chơi cho Al Ahli ở Giải Vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út và Đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal.
Anh theo đạo Hồi và thường xuyên nhịn ăn trong tháng Ramadan và giống như đồng đội cũ Karim Benzema, anh tránh xăm hình trên cơ thể vì nó đi ngược lại đức tin Hồi giáo của anh.
Ferland Mendy bắt đầu chơi bóng tại Học viện Paris Saint-Germain. Vào năm 2012, anh gia nhập câu lạc bộ bóng đá Mantois ở Mantes-la-Jolie trong một năm. Năm 2013, anh đã gia nhập đội trẻ của Le Havre AC và họ đã tiếp nhận anh. Anh đã chơi 20 trận cho đội trẻ của câu lạc bộ này ở giải hạng năm CFA 2 trong mùa giải 2013–14 và cuối cùng có trận ra mắt cho đội một vào tháng 4 năm 2015, vào ngày thi đấu thứ 33 của mùa giải Ligue 2 2014-15. Mendy đã có 35 lần ra sân cho Le Havre vào mùa giải 2016-17 tại Ligue 2.
Mendy ký hợp đồng với câu lạc bộ Lyon tại Ligue 1 vào ngày 29 tháng 6 năm 2017 theo hợp đồng có thời hạn 5 năm. Phí chuyển nhượng trả cho Le Havre được công bố là 5 triệu Euro cộng với 1 triệu Euro tiền thưởng tùy vào thành tích. Vào ngày 19 tháng 9 năm 2018, anh ra mắt tại Champions League trong chiến thắng 2-1 trên sân khách trước Manchester City trong mùa giải 2018–19.
Vào ngày 12 tháng 6 năm 2019, Mendy đã ký hợp đồng với Real Madrid, thời hạn hợp đồng 6 năm. Anh ra mắt vào ngày 1 tháng 9 năm 2019 tại trận hòa 2–2 trước Villarreal. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Real Madrid vào ngày 13 tháng 7 năm 2020, trong chiến thắng 2-1 trước Granada. Trong mùa giải đầu tiên của anh với Real Madrid, anh ra sân 25 lần và giúp Real Madrid vô địch La Liga 2019–20.
Vào ngày 24 tháng 2 năm 2021, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong chiến thắng 1–0 trên sân khách trước Atalanta ở vòng 16 đội mùa giải 2020–21. Trong trận bán kết lượt về Champions League 2021–22, anh thực hiện pha phá bóng để ngăn Jack Grealish của Manchester City ghi bàn ở phút 87 và giữ tỷ số 0–1. Tuy nhiên, Real Madrid đã lật ngược thế cờ bằng những bàn thắng muộn và hiệp phụ để giành chiến thắng 3–1 (tổng cộng 6–5) và lọt vào trận chung kết.
Tháng 11 năm 2018, Mendy lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển Pháp cho các trận đấu với Hà Lan và Uruguay sau sự rút lui của Benjamin Mendy do chấn thương. Anh ra mắt và thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận thắng Uruguay trên sân nhà 1-0.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Số trận | Số bàn | ||
Le Havre B | 2013–14 | CFA 2 | 20 | 0 | — | — | — | — | 20 | 0 | ||||
2014–15 | CFA 2 | 23 | 0 | — | — | — | — | 23 | 0 | |||||
2015–16 | CFA 2 | 13 | 1 | — | — | — | — | 13 | 1 | |||||
Tổng cộng | 56 | 1 | — | — | — | — | 56 | 1 | ||||||
Le Havre | 2014–15 | Ligue 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
2015–16 | Ligue 2 | 11 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 12 | 0 | |||
2016–17 | Ligue 2 | 35 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | — | 38 | 2 | |||
Tổng cộng | 47 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | — | 51 | 2 | ||||
Lyon | 2017–18 | Ligue 1 | 27 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | — | 35 | 0 | |
2018–19 | Ligue 1 | 30 | 2 | 4 | 1 | 2 | 0 | 8 | 0 | — | 44 | 3 | ||
Tổng cộng | 57 | 2 | 4 | 1 | 3 | 0 | 15 | 0 | 79 | 3 | ||||
Real Madrid | 2019–20 | La Liga | 25 | 1 | 0 | 0 | — | 5 | 0 | 2 | 0 | 32 | 1 | |
2020–21 | La Liga | 26 | 1 | 0 | 0 | — | 11 | 1 | 1 | 0 | 38 | 2 | ||
2021–22 | La Liga | 22 | 2 | 1 | 0 | — | 10 | 0 | 2 | 0 | 35 | 2 | ||
2022–23 | La Liga | 18 | 0 | 2 | 0 | — | 5 | 0 | 3 | 0 | 28 | 0 | ||
2023–24 | La Liga | 10 | 0 | 0 | 0 | — | 4 | 0 | 1 | 1 | 15 | 1 | ||
Tổng cộng | 101 | 4 | 3 | 0 | — | 35 | 1 | 9 | 1 | 148 | 6 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 261 | 9 | 9 | 1 | 5 | 0 | 50 | 1 | 9 | 1 | 334 | 12 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2018 | 1 | 0 |
2019 | 3 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
2022 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 9 | 0 |
Wiki Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ferland Mendy. |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Ferland Mendy, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.