Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử.
Ở Việt Nam, một di tích khi đủ các điều kiện sẽ được công nhận theo thứ tự gồm: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. Tính đến năm 2020, Việt Nam có hơn 41.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 4.000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 9.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 10 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (chiếm 56% số di tích quốc gia và 46% tổng số di tích). Trong số di tích quốc gia có 112 di tích quốc gia đặc biệt và trong số đó có 8 di sản thế giới.
Căn cứ Điều 29 Luật di sản văn hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), các di tích được phân loại như sau:
Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:
Năm 2010, di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng. Các di tích này không những có giá trị lịch sử và văn hóa mà còn mang lại những giá trị lớn trên phương diện kinh tế, nhất là kinh tế du lịch.
Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử. Các di tích tiêu biểu loại này như Chùa Bút Tháp, phố cổ Hội An, nhà thờ Phát Diệm, chùa Keo, đình Tây Đằng, Chùa Phật Tích. Năm 2010, di tích kiến trúc nghệ thuật chiếm 44.2% tổng số di tích được xếp hạng.
Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như Hoàng thành Thăng Long, hang Con Moong, di chỉ Đông Sơn, động Người Xưa, thánh địa Mỹ Sơn
Năm 2010, di tích khảo cổ chiếm 1.3% các di tích được xếp hạng.
Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:
Danh lam thắng cảnh chiếm khoảng 3.3% số di tích được xếp hạng.
Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống các di tích lịch sử - văn hoá, tuy nhiên, nó có những điểm khác với các di tích tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ: đó là những địa điểm cụ thể, công trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường phố…), là những công trình được con người tạo nên phù hợp với mục đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự kiện cụ thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích. Loại hình di tích này rất đa dạng, phong phú, có mặt ở khắp mọi nơi, khó nhận biết, đồng thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng theo mục đích sử dụng, theo thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó bảo tồn vừa khó phát huy tác dụng nếu không được quan tâm đặc biệt.
Một số di tích lịch sử cách mạng như: Chiến khu Tân Trào, Chiến khu Quỳnh Lưu, Khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ,...
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (gọi chung là di tích) được chia thành:
Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
STT | Tên tỉnh | Số di tích Quốc gia đặc biệt | Số di tích Quốc gia | Số di tích cấp tỉnh | Tổng di tích | Thời gian cập nhật | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | An Giang | 2 | 26 | 46 | 1287 | 2015 | |
2 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 1 | 28 | 19 | 219 | 2019 | |
3 | Bạc Liêu | 0 | 13 | 34 | 150 | 2021 | |
4 | Bắc Giang | 5 | 95 | 605 | 2237 | 2021 | |
5 | Bắc Kạn | 2 | 7 | 49 | 120 | 2021 | |
6 | Bắc Ninh | 4 | 195 | 386 | 1558 | 2020 | |
7 | Bến Tre | 2 | 16 | 51 | 69 | 2019 | |
8 | Bình Dương | 0 | 12 | 38 | 500 | 2015 | |
9 | Bình Định | 2 | 36 | 78 | 234 | 2017 | |
10 | Bình Phước | 3 | 12 | 12 | 17 | 2015 | |
11 | Bình Thuận | 0 | 28 | 40 | 300 | 2019 | |
12 | Cà Mau | 0 | 10 | 28 | 38 | 2017 | |
13 | Cao Bằng | 3 | 27 | 65 | 226 | 2015 | |
14 | Cần Thơ | 0 | 10 | 12 | 22 | 2016 | |
15 | Đà Nẵng | 2 | 18 | 51 | 200 | 2019 | |
16 | Đắk Lắk | 2 | 17 | 13 | 58 | 2019 | |
17 | Đắk Nông | 1 | 7 | 3 | 20 | 2019 | |
18 | Điện Biên | 1 | 12 | 8 | 21 | 2019 | |
19 | Đồng Nai | 2 | 29 | 24 | 1000 | 2019 | |
20 | Đồng Tháp | 1 | 13 | 50 | 91 | 2015 | |
21 | Gia Lai | 1 | 8 | 5 | 30 | 2017 | |
22 | Hà Giang | 0 | 26 | 29 | 55 | 2018 | |
23 | Hà Nam | 2 | 82 | 101 | 1784 | 2018 | |
24 | Hà Nội | 17 | 1196 | 1156 | 5175 | 2015 | |
25 | Hà Tĩnh | 2 | 79 | 425 | 504 | 2017 | |
26 | Hải Dương | 4 | 142 | 200 | 3199 | 2020 | |
27 | Hải Phòng | 2 | 112 | 356 | 470 | 2017 | |
28 | Hậu Giang | 1 | 9 | 6 | 188 | 2015 | |
29 | Hòa Bình | 0 | 41 | 27 | 295 | 2015 | |
30 | Hưng Yên | 2 | 165 | 88 | 1210 | 2019 | |
31 | Khánh Hòa | 0 | 16 | 171 | 1091 | 2017 | |
32 | Kiên Giang | 1 | 21 | 30 | 200 | 2017 | |
33 | Kon Tum | 2 | 4 | 18 | 55 | 2018 | |
34 | Lai Châu | 0 | 5 | 20 | 39 | 2019 | |
35 | Lạng Sơn | 2 | 27 | 95 | 581 | 2018 | |
36 | Lào Cai | 0 | 15 | 11 | 50 | 2015 | |
37 | Lâm Đồng | 2 | 18 | 16 | 50 | 2018 | |
38 | Long An | 0 | 20 | 86 | 109 | 2017 | |
39 | Nam Định | 2 | 81 | 266 | 1330 | 2018 | |
40 | Nghệ An | 4 | 137 | 235 | 1395 | 2018 | |
41 | Ninh Bình | 3 | 103 | 314 | 1879 | 2015 | |
42 | Ninh Thuận | 2 | 12 | 44 | 239 | 2021 | |
43 | Phú Thọ | 1 | 73 | 218 | 967 | 2021 | |
44 | Phú Yên | 2 | 20 | 68 | 201 | 2024 | |
45 | Quảng Bình | 2 | 53 | 63 | 200 | 2019 | |
46 | Quảng Nam | 4 | 60 | 300 | 500 | 2015 | |
47 | Quảng Ngãi | 1 | 28 | 76 | 250 | 2022 | |
48 | Quảng Ninh | 8 | 51 | 71 | 482 | 2017 | |
49 | Quảng Trị | 4 | 21 | 473 | 524 | 2021 | |
50 | Sóc Trăng | 0 | 8 | 38 | 111 | 2021 | |
51 | Sơn La | 1 | 47 | 15 | 113 | 2019 | |
52 | Tây Ninh | 1 | 26 | 60 | 365 | 2016 | |
53 | Thái Bình | 2 | 114 | 550 | 2138 | 2021 | |
54 | Thái Nguyên | 1 | 49 | 205 | 780 | 2019 | |
55 | Thanh Hóa | 5 | 142 | 686 | 1535 | 2019 | |
56 | Thừa Thiên Huế | 2 | 86 | 55 | 902 | 2020 | |
57 | Tiền Giang | 1 | 21 | 129 | 106 | 2016 | |
58 | TP. Hồ Chí Minh | 2 | 56 | 114 | 400 | 2017 | |
59 | Trà Vinh | 0 | 12 | 16 | 533 | 2015 | |
60 | Tuyên Quang | 3 | 137 | 252 | 600 | 2018 | |
61 | Vĩnh Long | 0 | 11 | 50 | 700 | 2021 | |
62 | Vĩnh Phúc | 2 | 66 | 404 | 1303 | 2019 | |
63 | Yên Bái | 1 | 13 | 92 | 500 | 2019 |
Vấn đề bảo tồn di tích và kinh phí bảo tồn thường gây tranh luận tại Việt Nam. Nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm trọng hay bị sửa lại khác xa mẫu cổ. Nhiều di tích như Thác Voi, Thác Liên Khương, Công ty cổ phần khai thác chỉ rào thác, kinh doanh bán vé thu tiền vào cổng mà không tu bổ và đến cuối năm 2007 thì rao sang nhượng dự án, kiếm lời thêm 3 tỷ đồng .
Thành nhà Hồ bị Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa tôn tạo "không đúng cách" và vá víu. Chùa Phật Tích tại Bắc Ninh, di tích lịch sử thời nhà Lý, bị phá bỏ tan hoang "để xây dựng mới".
Theo ý kiến của các chuyên gia Đức thuộc tổ chức Dự án bảo tồn, trùng tu và đào tạo Đức (GCREP): "Ở Việt Nam, với những di tích bị hư hại nhiều, người ta thường bỏ đi và xây lại mới. Còn theo kinh nghiệm của chúng tôi, không phải cái gì cũng cần tu tạo lại 100%, có những thứ không tu tạo được thì giữ nguyên"
Vì những yếu kém trong những mặt khác so với các nước trong khu vực, nên ngành du lịch Việt Nam thường chỉ chú trọng khai thác quá đáng các thắng cảnh thiên nhiên như một điểm mạnh,[cần dẫn nguồn] nhưng việc "xã hội hóa" các danh thắng (cho phép các công ty đầu tư khai thác và bán vé vào cửa) dẫn đến việc hầu hết các nơi danh thắng đều thu tiền vào tham quan và các công ty này lại không quan tâm bảo trì đúng mức,[cần dẫn nguồn] do đó cảnh quan đang bị xuống cấp hay phá hủy, điển hình là trường hợp các di tích quốc gia như Thác Voi, Thác Liên Khương.
Hiện tại, Việt Nam đã có 8 di tích được UNESCO công nhận là Di sản thế giới Di Tích Việt Nam gồm:
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Di tích Việt Nam, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.