Bae Soo-bin (Hangul: 배수빈, Hán-Việt: Bùi Tú Bân, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1994), được biết đến với nghệ danh Chae Soo-bin (Hangul: 채수빈), là một nữ diễn viên Hàn Quốc.
Cô được biết đến qua vai diễn trong phim truyền hình Mây họa ánh trăng (2016), và khẳng định mình bằng vai chính trong Rebel: Thief Who Stole the People (2017) và Thiên hạ đệ nhất giao hàng (2017).
Chae Soo-bin | |
---|---|
Chae Soo-bin vào ngày 11 tháng 5 năm 2017 | |
Sinh | Bae Soo-bin 10 tháng 7, 1994 Anyang-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc |
Tên khác | Chae Soo-bin |
Dân tộc | Hàn |
Tư cách công dân | Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Konkuk |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2014 – nay |
Người đại diện | King Kong by Starship |
Tác phẩm nổi bật |
|
Quê quán | Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 채수빈 |
Romaja quốc ngữ | Chae Su-bin |
McCune–Reischauer | Ch'ae Su-pin |
Hán-Việt | Thái Tú Bân |
Tên khai sinh | |
Hangul | 배수빈 |
Romaja quốc ngữ | Bae Su-bin |
McCune–Reischauer | Pae Su-pin |
Hán-Việt | Bùi Tú Bân |
Chae được phát hiện và ra mắt lần đầu vào năm 2014 với bộ phim My Dictator. Sau đó cô gây được chú ý qua bộ hài kịch House of Bluebird (2015) và bộ phim Cheer Up! (2015) giúp cô đạt giải Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất tại Lễ trao giải APAN Star và Giải thưởng Phim truyền hình KBS lần thứ 29.
Chae trở nên nổi tiếng nhờ vai diễn của mình trong Mây họa ánh trăng (2016), từ đó cô đã đạt được một đề cử giải thưởng xuất sắc tại Giải thưởng Phim truyền hình KBS lần thứ 30. Cùng năm đó, cô đóng vai trong bộ kịch Blackbird và bộ phim hợp tác Trung - Hàn My Catman.
Vào tháng 1 năm 2017, Cô đảm nhận vai chính đầu tiên trong loạt phim truyền hình Rebel: Thief Who Stole the People. Sự thành công bước đầu của bộ phim mang lại sự nổi tiếng của cô. Sau đó cô tham gia vai chính của bộ phim hài của đài KBS2 Thiên hạ đệ nhất giao hàng, bắt đầu phát sóng vào tháng 8.
Năm | Nhan đề | Vai trò | Chú thích | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2014 | My Dictator | Crop Top Girl | ||
2016 | Sori: Voice From The Heart | Kim Yoo-joo | ||
2017 | Your Name is Rose | Hyun-ah | ||
2021 | Sweet And Sour | Jung Da Eun | ||
2022 | The Pirates: Goblin Flag | Hae Geum |
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Kênh | Chú thích | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Drama Festival - The Diary of Heong Yeong-dang | Shim Cheong-yi | MBC | ||
Drama Festival - The Diary of a Resentful Woman | Cheong | ||||
2015 | Spy | Jo Soo-yeon | KBS2 | ||
House of Bluebird | Han Eun-soo | ||||
Cheer Up! | Kwon Soo-ah | ||||
2016 | Mây họa ánh trăng | Jo Ha-yeon | |||
My Catman | Mi-oh | Tencent, MBC | Web drama | ||
Shopaholic Louis | Wang Mong-shil | MBC | Cameo, tập 16 | ||
2017 | Rebel: Thief Who Stole the People | Song Ga-ryung | Nữ chính | ||
Thiên hạ đệ nhất giao hàng | Lee Dan-ah | KBS2 | |||
If We Were Seasons | Hae Rim | Drama special | |||
2017-2018 | Tôi không phải robot | Jo Ji-Ah | MBC | Nữ chính | |
2018 | Nơi vì sao rơi | Han Yeo Reum | SBS, | ||
2020 | Em là một nửa đời anh | Han Seo-woo | tvN | ||
2022 | Rookie Cops | Go Eun-Kang | Disney + |
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Chú thích | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2012 | Thursday Romance | Seo Yi-kyung | ||
2016 | Blackbird | Una |
Năm | Tựa đề | Kênh | Chú thích | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2015 | Hello Counselor | KBS | Khách mời cùng Lee Joon-hyuk, Kyung Soo-jin, Lee Sang-yeob, tập 212 | |
2016 | Running Man | SBS | Khách mời, tập 319 | |
Cultwo Show | Khách mời | |||
2017 | Flower Crew | Khách mời cùng Rain, tập 19 | ||
Thinking About My Bias | MBC | Khách mời cùng Yoon Kyun-sang, tập 1 | ||
Happy Together Season 3 | KBS | Khách mời cùng Go Kyung-pyo | ||
2021 | Knowing Bros | JTBC | Khách mời | |
House On Wheels | tvN | Khách mời | ||
2022 | Amazing Saturday | tvN | Khách mời cùng Kang Daniel, tập 199 |
Năm | Tựa đề | Nghệ sĩ | Tham khảo |
---|---|---|---|
2014 | "Girlfriend" | Uniqnote feat. Bobby Kim và Jung Yup | |
2016 | "You Are, You Are, You Are" | Wax |
Năm | Tựa đề | Album |
---|---|---|
2017 | "That's Love" | Rebel: Thief Who Stole the People OST |
"Way to You" | Thiên hạ đệ nhất giao hàng OST |
Năm | Tựa đề | Chú thích |
---|---|---|
2015 | DMZ International Documentary Film Fest | cùng Yoo Seung-ho |
Năm | Giải | Hạng mục | Nominated work | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
2015 | 4th APAN Star Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
8th Korea Drama Awards | Đề cử | ||||
KBS Drama Awards | Đoạt giải | ||||
Nữ diễn viên được yêu thích nhất | Đề cử | ||||
Cặp đôi xuất sắc nhất (cùng Lee Sang-yeob) | Đề cử | ||||
2016 | 11th Max Movie Awards | Diễn viên triển vọng | Đoạt giải | ||
KBS Drama Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử |
Wiki Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chae Soo-bin. |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Chae Soo-bin, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.