Công Nghiệp Ô Tô

Ngành công nghiệp ô tô thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán tất cả các loại xe có động cơ.

Công Nghiệp Ô Tô
Dây chuyền ráp nối ô tô công đoạn cuối của hãng Lotus Cars

Trong năm 2008, hơn 70 triệu ô tô các loại gồm xe du lịch và xe thương mại được sản xuất ra trên toàn thế giới . Năm 2007, trong tổng số 71,9 triệu ô tô mới được bán ra trên toàn thế giới có 22,9 triệu ở Châu Âu, 21,4 triệu ở Châu Á - Thái Bình Dương, 19,4 triệu ở MỹCanada, 4,4 triệu ở Châu Mỹ Latinh, 2,4 triệu ở Trung Đông và 1,4 triệu ở Châu Phi. Các thị trường ở Bắc MỹNhật Bản đã chững lại, trong khi đó, thị trường ở Nam MỹChâu Á phát triển rất mạnh. Trong các thị trường chính, Nga, Brasil, Ấn ĐộTrung Quốc cho thấy sự phát triển nhanh nhất. Khoảng 250 triệu xe là ở Mỹ.

Trên toàn thế giới, có khoảng 806 triệu xe du lịch và xe tải hạng nhẹ; hằng năm chúng tiêu thụ khoảng 984 tỷ lít xăng và dầu diesel. Con số này ngày một tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là ở Ấn Độ và Trung Quốc. Một số ý kiến cho rằng các hệ thống giao thông đô thị dựa vào ô tô chứng tỏ tính không lâu dài, tiêu thụ quá nhiều năng lượng, ảnh hưởng đến sức khỏe của các bộ phận dân cư và giảm chất lượng dịch vụ mặc dù tăng lượng đầu tư. Các tác động tiêu cực này ảnh hưởng không công bằng lên các tầng lớp xã hội có ít điều kiện để sở hữu và lái một chiếc ô tô. Các định hướng phát triển giao thông lâu dài tập trung vào việc giải quyết các vấn đề này.

Năm 2008, khi giá dầu tăng lên chóng mặt, các ngành công nghiệp như là công nghiệp ô tô chịu sức ép từ nhiều phía, chi phí cho vật liệu thô và sự thay đổi trong thói quen mua sắm của khách hàng. Ngành công nghiệp này cũng đối diện với sự cạnh tranh từ bên ngoài đang tăng lên của yếu tố giao thông công cộng, khi người tiêu dùng xem xét lại việc sử dụng xe cá nhân của họ. Gần một nửa trong số 51 nhà máy sản xuất các loại xe hạng nhẹ ở Mỹ đứng trước nguy cơ đóng cửa vĩnh viễn trong năm tới, cùng với việc 200.000 người bị thất nghiệp, cao nhất trong thập kỷ này.

Lịch sử Công Nghiệp Ô Tô

Công Nghiệp Ô Tô 
The Velo, chiếc xe hơi sản xuất công nghiệp đầu tiên năm 1894 bởi Carl Benz

Chiếc ô tô chạy bằng động cơ xăng đầu tiên trên thế giới được chế tạo bởi Carl Benz, một kỹ sư người Đức và là người tiên phong trong ngành ô tô, vào năm 1885 tại thành phố Mannheim, Đức. Ông được cấp bằng sáng chế ngày 20 tháng 1 năm 1886 và trở thành nhà sản xuất ô tô đầu tiên vào năm 1888 ngay sau khi vợ ông, bà Bertha Benz, thực hiện thành công chuyến đi xa đầu tiên (từ Mannheim đến Pforzheim và trở về) vào tháng 8 cùng năm. Thật vậy, chuyến đi của bà đã chứng minh với mọi người rằng chiếc xe không dùng sức ngựa kéo đó hoàn toàn phù hợp để sử dụng như phương tiện đi lại hàng ngày. Từ năm 2008, Bertha Benz Memorial Route, một đại lộ được đặt theo tên bà để ghi nhớ sự kiện này.

Không lâu sau đó, năm 1889 tại Stuttgart, Gottlieb Daimler và Wilhelm Maybach thiết kế một chiếc ô tô từ một chiếc xe linh tinh, tựa như một chiếc xe ngựa kéo được gắn động cơ. Họ thường được xem như những nhà phát minh của chiếc ô tô đầu tiên vào năm 1886. Tuy nhiên, từ năm 1892, một người Ý thuộc trường đại học Padua, Enrico Bernardi, đã xin bằng sáng chế cho một động cơ một xy lanh chạy bằng xăng, công suất 0,024 mã lực (17,9 W) 122 cc. Động cơ này được ông gắn vào chiếc xe ba bánh của cậu con trai, và biến nó trở thành sản phẩm ứng cử cho chiếc ô tô đầu tiên và chiếc môtô đầu tiên trên thế giới. Năm 1892, Bernardi mở rộng chiếc xe ba bánh để có thể chở được hai người.

Lịch sử Công Nghiệp Ô Tô ngành công nghiệp ô tô gắn liền với sự sản xuất và tiêu thụ hàng loạt. Đầu thế kỷ 20, mô hình Ford trở thành hình mẫu cho nền kinh tế hiện đại: phân chia công việc (với sự chuyên môn hóa sản xuất, mô hình sản xuất dây chuyền phát triển bởi Taylor), sự tiêu chuẩn hóa và nâng cao sức mua của công nhân, nhằm thúc đẩy tiêu dùng và tăng nhu cầu. Vào những năm 1970, một mô hình cạnh tranh rộ lên ở Nhật: mô hình Toyota.

Mặc cho sự xâm chiếm của những mô hình kinh tế mới (sau mô hình Ford, hậu công nghiệp hóa, v.v.), công nghiệp ô tô vẫn tiếp tục giữ một vai trò chủ chốt trong nền kinh tế thế giới, nhất là với sự khẳng định vị thế của châu Á (đặc biệt là Nhật Bản và Trung Quốc) và những nước công nghiệp mới (NPI).

Cho đến ngày nay, nền công nghiệp ô tô ở mỗi nước có một lịch sử hình thành và phát triển riêng.

Brasil

Ngành công nghiệp ô tô Brasil sản xuất 3 triệu xe trong năm 2007. Hầu hết các công ty toàn cầu đều có mặt ở Brasil: Fiat, Volkswagen, Ford, GM, Nissan, Toyota, Mitsubishi, Mercedes-Benz, Renault, v.v. Thêm vào đó là những công ty trong nước mới nổi, như: Troller, Marcopolo S.A., Agrale, Randon. Ngành công nghiệp ô tô Brasil chịu sự chi phối của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô toàn quốc (Anfavea - Associação Nacional dos Fabricantes de Veículos Automotores), được thành lập năm 1956, bao gồm các nhà sản xuất ô tô (ô tô, xe tải hạng nhẹ, xe tải và xe buýt) và máy nông nghiệp với phân xưởng đặt tại Brasil. Anfavea là một phần của Tổ chức quốc tế các nhà sản xuất ô tô (OICA - Organisation Internationale des Constructeurs d'Automobiles) ở Paris.

Tác động môi trường Công Nghiệp Ô Tô

Ngành công nghiệp ô tô trên toàn cầu sử dụng lượng nước rất lớn. Mỗi chiếc ô tô được sản xuất có thể tiêu thụ hơn 180.000 lít (39.000 gallon Anh) nước, tùy thuộc vào việc tính cả sản xuất lốp xe hay không. Quy trình sản xuất ô tô bao gồm nhiều công đoạn sử dụng nước, như xử lý bề mặt, sơn, phủ, rửa, làm mát, điều hòa không khí và sử dụng nồi hơi, mà không tính đến sản xuất linh kiện. Hoạt động sơn xe đặc biệt tiêu thụ lượng nước lớn vì các thiết bị chạy bằng sản phẩm gốc nước cũng phải được làm sạch bằng nước.

Vào năm 2022, Gigafactory Berlin-Brandenburg của Tesla đối mặt với vấn đề pháp lý do hạn hán và mực nước ngầm giảm ở khu vực. Bộ trưởng Kinh tế Công Nghiệp Ô Tô Brandenburg, Joerg Steinbach, cho biết trong giai đoạn đầu, nguồn cung nước đủ đáp ứng, nhưng khi Tesla mở rộng nhà máy, sẽ cần nhiều nước hơn. Nhà máy này sẽ tăng gấp đôi lượng nước tiêu thụ ở khu vực Gruenheide, với 1,4 triệu mét khối nước được hợp đồng từ chính quyền địa phương mỗi năm - đủ để cung cấp cho một thành phố có khoảng 40.000 người. Steinbach cho biết các cơ quan chức năng muốn khoan thêm nước ở đó và sẽ thuê ngoài nếu cần bổ sung nguồn cung cấp.

Tổng sản lượng ô tô trên thế giới Công Nghiệp Ô Tô

Đây là danh sách sản lượng ô tô của các quốc gia dựa trên tài liệu của OICA năm 2008.

Xếp hạng Nước/Khu vực 2007 2005 2000
Công Nghiệp Ô Tô  Thế giới 73.101.695 66.482.439 58.374.162
Khối EU 19.717.643 18.176.860 17.142.142
1 Công Nghiệp Ô Tô  Nhật Bản 11.596.327 10.799.659 10.140.796
2 Công Nghiệp Ô Tô  Mỹ 10.780.729 11.946.653 12.799.857
3 Công Nghiệp Ô Tô  Trung Quốc 8.882.456 5.708.421 2.069.069
4 Công Nghiệp Ô Tô  Đức 6.213.460 5.757.710 5.526.615
5 Công Nghiệp Ô Tô  Hàn Quốc 4.086.308 3.699.350 3.114.998
6 Công Nghiệp Ô Tô  Pháp 3.019.144 3.549.008 3.348.361
7 Công Nghiệp Ô Tô  Brasil 2.970.818 2.530.840 1.681.517
8 Công Nghiệp Ô Tô  Tây Ban Nha 2.889.703 2.752.500 3.032.874
9 Công Nghiệp Ô Tô  Canada 2.578.238 2.687.892 2.961.636
10 Công Nghiệp Ô Tô  Ấn Độ 2.306.768 1.638.674 801.360
11 Công Nghiệp Ô Tô  México 2.095.245 1.684.238 1.935.527
12 Công Nghiệp Ô Tô  Vương Quốc Anh 1.750.253 1.803.109 1.813.894
13 Công Nghiệp Ô Tô  Nga 1.660.120 1.354.504 1.205.581
14 Công Nghiệp Ô Tô  Ý 1.284.312 1.038.352 1.738.315
15 Công Nghiệp Ô Tô  Thái Lan 1.238.460 1.122.712 411.721
16 Công Nghiệp Ô Tô  Thổ Nhĩ Kỳ 1.099.414 879.452 430.947
17 Công Nghiệp Ô Tô  Iran 997.240 817.200 277.985
18 Công Nghiệp Ô Tô  Cộng Hòa Séc 938.527 602.237 455.492
19 Công Nghiệp Ô Tô  Bỉ 844.030 926.528 1.033.294
20 Công Nghiệp Ô Tô  Ba Lan 784.700 613.200 504.972
21 Công Nghiệp Ô Tô  Slovakia 571.071 218.349 181.783
22 Công Nghiệp Ô Tô  Argentina 544.647 319.755 339.632
23 Công Nghiệp Ô Tô  Nam Phi 534.490 525.227 357.364
24 Công Nghiệp Ô Tô  Indonesia 419.040 500.710 292.710
25 Công Nghiệp Ô Tô  Malaysia 413.440 563.408 282.830
26 Công Nghiệp Ô Tô  Ukraina 402.591 215.759 31.255
27 Công Nghiệp Ô Tô  Thụy Điển 366.020 339.229 301.343
28 Công Nghiệp Ô Tô  Australia 334.617 394.713 347.122
29 Công Nghiệp Ô Tô  Hungary 292.027 152.015 137.398
30 Công Nghiệp Ô Tô  Đài Loan 283.039 446.345 372.613
31 Công Nghiệp Ô Tô  România 241.712 194.802 78.165
32 Công Nghiệp Ô Tô  Áo 228.066 253.279 141.026
33 Công Nghiệp Ô Tô  Philippines 213.402 187.247 98.953
34 Công Nghiệp Ô Tô  Bồ Đào Nha 176.242 226.834 245.784
35 Công Nghiệp Ô Tô  Venezuela 172.418 135.425 123.324
36 Công Nghiệp Ô Tô  Pakistan 169.861 153.393 102.578
37 Công Nghiệp Ô Tô  Hà Lan 138.568 102.204 98.823
38 Công Nghiệp Ô Tô  Uzbekistan 135.400 94.437 52.264
39 Công Nghiệp Ô Tô  Ai Cập 103.552 123.425 78.852
40 Công Nghiệp Ô Tô  Colombia 73.667 75.539 87.342
41 Công Nghiệp Ô Tô  Slovenia 68.492 64.492 38.877
42 Công Nghiệp Ô Tô  Maroc 36.671 33.992 31.314
43 Công Nghiệp Ô Tô  Belarus 27.708 26.995 19.324
44 Công Nghiệp Ô Tô  Ecuador 26.338 32.254 41.047
45 Công Nghiệp Ô Tô  Phần Lan 24.303 21.644 38.926
46 Công Nghiệp Ô Tô  Việt Nam 23.478 31.600 6.862
47 Công Nghiệp Ô Tô  Chile 10.804 6.660 5.245
48 Công Nghiệp Ô Tô  Serbia 9.903 14.179 12.740
49 Công Nghiệp Ô Tô  Nigeria 3.072 2.937 7.834
50 Công Nghiệp Ô Tô  Zimbabwe 1.611 960 792
51 Công Nghiệp Ô Tô  Kenya 705 405 288

Những nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới Công Nghiệp Ô Tô

Bảng dưới đây bao gồm những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, kèm theo những thương hiệu của họ. Bảng xếp hạng các nhà sản xuất theo tổng sản lượng xe sản xuất vào cuối năm 2008 của OICA; các thương hiệu của mỗi nhà sản xuất được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

Thương hiệu Nước Thị trường
1. Toyota Motor Corporation (Công Nghiệp Ô Tô  Nhật Bản)
Daihatsu Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, ngoại trừ Bắc Mỹ và châu Úc
Hino Công Nghiệp Ô Tô  Châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ
Lexus Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Scion Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ
Toyota Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
2. General Motors Company (Công Nghiệp Ô Tô  Hoa Kỳ)
Buick Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ, Trung Đông, Đông Á
Cadillac Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, ngoại trừ Nam Mỹ, Nam và Đông Nam Á, Thái Bình Dương
Chevrolet Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, ngoại trừ Thái Bình Dương
Daewoo Công Nghiệp Ô Tô  Hàn Quốc
GMC Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ, Trung Đông
Holden Công Nghiệp Ô Tô  Thái Bình Dương
Opel Công Nghiệp Ô Tô  Châu Âu, Nga, Nam Phi, Trung Đông, Đông Nam Á
Vauxhall Công Nghiệp Ô Tô  Anh
3. Volkswagen AG* (Công Nghiệp Ô Tô  Đức)
Audi Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Bentley Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Bugatti Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Lamborghini Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Porsche Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Scania Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
SEAT Công Nghiệp Ô Tô  Châu Âu, Nam Mỹ, Bắc Phi, Trung Đông
Škoda Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Nam Phi, Bắc Mỹ
Volkswagen Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Volkswagen Commercial Vehicles Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
4. Ford Motor Company** (Công Nghiệp Ô Tô  Hoa Kỳ)
Ford Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Lincoln Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ, Trung Đông, Hàn Quốc
Mercury Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ, Trung Đông
Troller Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ
Volvo Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
5. Honda Motor Company (Công Nghiệp Ô Tô  Nhật Bản)
Acura Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ, Đông Á, Nga
Honda Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
6. Nissan Motor Company (Công Nghiệp Ô Tô  Nhật Bản)
Infiniti Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Nam Mỹ, châu Phi
Nissan Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
7. PSA Peugeot Citroën S.A. (Công Nghiệp Ô Tô  Pháp)
Citroën Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ, Nam Á
Peugeot Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ, Nam Á
8. Hyundai Motor Company (Công Nghiệp Ô Tô  Hàn Quốc)
Hyundai Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
9. Suzuki Motor Corporation (Công Nghiệp Ô Tô  Nhật Bản)
Maruti Suzuki Công Nghiệp Ô Tô  Ấn Độ, Trung Đông, Nam Mỹ
Suzuki Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
10. Fiat S.p.A. (Công Nghiệp Ô Tô  Italy)
Abarth Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ
Alfa Romeo Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Ferrari Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Fiat Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ
Fiat Professional Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ
Irisbus Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ
Iveco Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ
Lancia Công Nghiệp Ô Tô  Châu Âu
Maserati Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
11. Renault S.A. (Công Nghiệp Ô Tô  Pháp)
Dacia Công Nghiệp Ô Tô  Châu Âu, Mỹ Latinh, châu Á, châu Phi
Renault (cars) Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu, trừ Bắc Mỹ, Nam Á
Renault Samsung Công Nghiệp Ô Tô  Châu Á, Nam Mỹ
12. Daimler AG (Công Nghiệp Ô Tô  Đức)
Freightliner Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ, Nam Phi
Master Công Nghiệp Ô Tô  Pakistan
Maybach Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Mercedes-AMG Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Mercedes-Benz Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Mitsubishi Fuso Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Orion Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ
Setra Công Nghiệp Ô Tô  Châu Âu
Smart Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ, châu Âu, Đông Nam Á, Nam Phi
Thomas Built Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ
Western Star Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ
13. Chrysler Group LLC (Công Nghiệp Ô Tô  Hoa Kỳ)
Chrysler Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Dodge Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
GEM Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ
Jeep Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Ram Công Nghiệp Ô Tô  Bắc Mỹ
14. BMW AG (Công Nghiệp Ô Tô  Đức)
BMW Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
MINI Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
Rolls-Royce Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
15. Kia Motors Corporation (Công Nghiệp Ô Tô  Hàn Quốc)
Kia Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
16. Mazda Motor Corporation (Công Nghiệp Ô Tô  Nhật Bản)
Mazda Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu
17. Mitsubishi Motors Corporation (Công Nghiệp Ô Tô  Nhật Bản)
Mitsubishi Công Nghiệp Ô Tô  toàn cầu

Kinh tế Công Nghiệp Ô Tô

Sản xuất phương tiện giao thông trên thế giới
Số lượng sản xuất (1000 phương tiện)

Những năm 1960: Tăng trưởng sau chiến tranh

Những năm 1970: Khủng hoảng dầu mỏ và quy định về an toàn và khí thải chặt chẽ

Những năm 1990: Sản xuất bắt đầu tại các nước công nghiệp hóa mới (NICs).

Những năm 2000: Trỗi dậy của Trung Quốc như một nhà sản xuất hàng đầu.

Khủng hoảng ngành công nghiệp ô tô 2008-2010
Trước năm 1950: Hoa Kỳ đã sản xuất hơn 80% phương tiện giao thông.

Những năm 1950: Vương quốc Anh, Đức và Pháp khôi phục sản xuất.

Những năm 1960: Nhật Bản bắt đầu sản xuất và tăng sản lượng trong suốt thập kỷ 1980. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp và Vương quốc Anh sản xuất khoảng 80% phương tiện giao thông trong suốt thập kỷ 1980.

Những năm 1990: Hàn Quốc trở thành một nhà sản xuất hàng loạt. Năm 2004, Hàn Quốc vượt qua Pháp để trở thành quốc gia thứ 5 về sản lượng.

Những năm 2000: Trung Quốc tăng sản xuất một cách đáng kể và trở thành quốc gia sản xuất lớn nhất thế giới vào năm 2009.

Những năm 2010: Ấn Độ vượt qua Hàn Quốc, Canada và Tây Ban Nha để trở thành quốc gia sản xuất ô tô lớn thứ 5.

Năm 2013: Tỷ lệ của Trung Quốc (25,4%), Ấn Độ, Hàn Quốc, Brazil và Mexico tăng lên 43%, trong khi tỷ lệ của Hoa Kỳ (12,7%), Nhật Bản, Đức, Pháp và Vương quốc Anh giảm xuống 34%.

Năm 2018: Ấn Độ vượt qua Đức để trở thành quốc gia sản xuất ô tô lớn thứ 4.
Công Nghiệp Ô Tô 
Sản xuất phương tiện giao thông trên thế giới (1997-2016)

Theo năm

Năm Sản xuất Thay đổi Nguồn
1997 54,434,000
1998 52,987,000 Công Nghiệp Ô Tô  2.7%
1999 56,258,892 Công Nghiệp Ô Tô  6.2%
2000 58,374,162 Công Nghiệp Ô Tô  3.8%
2001 56,304,925 Công Nghiệp Ô Tô  3.5%
2002 58,994,318 Công Nghiệp Ô Tô  4.8%
2003 60,663,225 Công Nghiệp Ô Tô  2.8%
2004 64,496,220 Công Nghiệp Ô Tô  6.3%
2005 66,482,439 Công Nghiệp Ô Tô  3.1%
2006 69,222,975 Công Nghiệp Ô Tô  4.1%
2007 73,266,061 Công Nghiệp Ô Tô  5.8%
2008 70,520,493 Công Nghiệp Ô Tô  3.7%
2009 61,791,868 Công Nghiệp Ô Tô  12.4%
2010 77,857,705 Công Nghiệp Ô Tô  26.0%
2011 79,989,155 Công Nghiệp Ô Tô  3.1%
2012 84,141,209 Công Nghiệp Ô Tô  5.3%
2013 87,300,115 Công Nghiệp Ô Tô  3.7%
2014 89,747,430 Công Nghiệp Ô Tô  2.6%
2015 90,086,346 Công Nghiệp Ô Tô  0.4%
2016 94,976,569 Công Nghiệp Ô Tô  4.5%
2017 97,302,534 Công Nghiệp Ô Tô  2.36%
2018 95,634,593 Công Nghiệp Ô Tô  1.71%
2019 91,786,861 Công Nghiệp Ô Tô  5.2%
2020 77,621,582 Công Nghiệp Ô Tô  16%
2021 80,145,988 Công Nghiệp Ô Tô  3.25%
2022 85,016,728 Công Nghiệp Ô Tô  6.08%
Công Nghiệp Ô Tô 
Percentage of exported cars by country (2014)

from Harvard Atlas of Economic Complexity

Công Nghiệp Ô Tô 
Global automobile import and export in 2011

Theo Quốc gia

Năm 2007, trên toàn cầu có khoảng 806 triệu xe ô tô và xe tải nhẹ. Mỗi năm, tổng cộng hơn 980 tỷ lít (980.000.000 m3) xxăng và dầu diesel được tiêu thụ trong ngành này. Ô tô chiếm phần lớn trong việc vận chuyển ở nhiều nền kinh tế phát triển. Chi nhánh Detroit của Boston Consulting Group đã dự đoán rằng đến năm 2014, một phần ba nhu cầu ô tô toàn cầu sẽ tập trung vào bốn thị trường BRIC (Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc). Trong khi đó, ở các nước phát triển, ngành công nghiệp ô tô đã trở nên chậm lại. NXu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục, đặc biệt là khi thế hệ trẻ ở các nước đô thị phát triển không còn quan tâm đến việc sở hữu ô tô và thích sử dụng các phương tiện giao thông khác. Các thị trường tiềm năng khác trong ngành ô tô bao gồm Iran và Indonesia.

Theo một nghiên cứu của J.D. Power, các thị trường ô tô mới nổi đã mua nhiều xe hơn so với các thị trường đã khẳng định. Nghiên cứu này được tiến hành vào năm 2010 và cho thấy các thị trường mới nổi chiếm 51% tổng số xe ô tô nhẹ được bán ra trên toàn cầu trong năm đó. Dự đoán rằng xu hướng này sẽ tiếp tục tăng nhanh. Tuy nhiên, các báo cáo gần đây hơn, đặc biệt vào năm 2012, xác nhận điều ngược lại. Ngành công nghiệp ô tô đang chậm lại, kể cả ở các nước BRIC. Ở Hoa Kỳ, doanh số bán xe đạt đỉnh vào năm 2000, với 17,8 triệu đơn vị.

Vào tháng 7 năm 2021, Ủy ban châu Âu đã công bố gói pháp lệnh "Fit for 55", chứa các nguyên tắc quan trọng cho tương lai của ngành công nghiệp ô tô; từ năm 2035, tất cả các xe ô tô mới trên thị trường châu Âu phải là xe không thải khí.

Chính phủ của 24 nước phát triển và một nhóm các nhà sản xuất ô tô lớn bao gồm GM, Ford, Volvo, BYD Auto, Jaguar Land Rover và Mercedes-Benz cam kết "làm việc để đạt đến việc tất cả các xe ô tô và xe tải mới được bán trên toàn cầu từ năm 2040 trở đi sẽ không thải ra khí thải, và không muộn hơn năm 2035 ở các thị trường hàng đầu." Các quốc gia sản xuất ô tô lớn như Hoa Kỳ, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng như Volkswagen, Toyota, Peugeot, Honda, Nissan và Hyundai, không cam kết.

Ghi chú

Tags:

Lịch sử Công Nghiệp Ô TôTác động môi trường Công Nghiệp Ô TôTổng sản lượng ô tô trên thế giới Công Nghiệp Ô TôNhững nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới Công Nghiệp Ô TôKinh tế Công Nghiệp Ô TôCông Nghiệp Ô Tô

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Đỗ MườiQuang TrungV (ca sĩ)Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt NamCộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều TiênSông HồngMikami YuaTào TháoLương CườngDanh sách quốc gia cộng hòaSeventeen (nhóm nhạc)Mắt biếc (phim)Sen và Chihiro ở thế giới thần bíNhà nướcThụy SĩẢ Rập Xê ÚtNhà HánBảo ĐạiTôn giáo tại Việt NamByeon Woo-seokAntonio RüdigerHồ Xuân HươngLionel MessiDanh sách quốc gia xã hội chủ nghĩaDanh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh ConanRobloxMinh Thành TổChóTổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTCCác ngày lễ ở Việt NamPhởViệt Nam thời tiền sửTam quốc diễn nghĩaChế độ quân chủVladimir Ilyich LeninVăn họcĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCDương Cưu (chiêm tinh)Hồng KôngBangladeshNguyễn TrãiTừ Hi Thái hậuTưởng Giới ThạchSơn LaEm là bà nội của anhBóng đáThái BìnhCác dân tộc tại Việt NamHồ Chí MinhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandĐài LoanBình PhướcHạt nhân nguyên tửThuận TrịBắc NinhBùi Văn CườngChuỗi thức ănHà Tây (tỉnh)Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Việt NamQuân chủ lập hiếnĐịa đạo Củ ChiTừ mượn trong tiếng ViệtDương Tử (diễn viên)Cộng hòa Nam PhiETrùng KhánhĐại ViệtPhân cấp hành chính Việt NamXung đột Israel–PalestineAn GiangQuân đội nhân dân Việt NamBánh mì Việt NamLý Thường KiệtDanh sách di sản thế giới tại Việt NamĐạo giáoQuy phạm pháp luậtAlbert EinsteinNhà nước đơn nhất🡆 More