Thành Phố Bến Tre: Thành phố tỉnh lỵ thuộc tỉnh Bến Tre

Bến Tre là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Bến Tre, Việt Nam.

Bến Tre
Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố Bến Tre
Thành Phố Bến Tre: Địa lý, Hành chính, Lịch sử
Biểu trưng
Thành Phố Bến Tre: Địa lý, Hành chính, Lịch sử
Một góc thành phố Bến Tre
Hành chính Thành Phố Bến Tre
Quốc giaThành Phố Bến Tre: Địa lý, Hành chính, Lịch sử Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
TỉnhBến Tre
Trụ sở UBND7A Đồng Khởi, phường An Hội
Phân chia hành chính8 phường, 6 xã
Thành lập2009
Loại đô thịLoại II
Năm công nhận2019
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDHuỳnh Vĩnh Khánh
Chủ tịch HĐNDVõ Thanh Hồng
Bí thư Thành ủyNguyễn Văn Tuấn
Địa lý Thành Phố Bến Tre
Tọa độ: 10°14′25″B 106°22′44″Đ / 10,24028°B 106,37889°Đ / 10.24028; 106.37889
Bản đồ thành phố Bến Tre
Bến Tre trên bản đồ Việt Nam
Bến Tre
Bến Tre
Vị trí thành phố Bến Tre trên bản đồ Việt Nam
Diện tích70,60 km²
Dân số (2022)
Tổng cộng147.560 người
Thành thị86.400 người (55,90%)
Nông thôn61.160 người (44,10%)
Mật độ2.090 người/km²
Dân tộcKinh, Hoa, Khmer
Khác
Mã hành chính829
Biển số xe71-B1-B2-B3-B4
Websitethanhphobentre.bentre.gov.vn

Địa lý Thành Phố Bến Tre

Vị trí địa lý

Tỉnh Bến Tre thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long có hình tam giác, cách Thành phố Hồ Chí Minh 86 km, cách thành phố Mỹ Tho 15 km, cách thành phố Cần Thơ 114 km, có vị trí địa lý:

Tỉnh Bến Tre có diện tích 70,60 km², dân số năm 2019 là 124.560 người, mật độ dân số đạt 1.764 người/km².

Tỉnh Bến Tre là nơi có Quốc lộ 60 đi qua để đi đến các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch dọc biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng, hình thành tuyến phòng thủ ven biển. Là một mắt xích quan trọng trong việc nối kết chuỗi các đô thị: Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long.

Địa hình

Tỉnh Bến Tre có địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống kênh rạch khá chằng chịt, cao độ trung bình so với mặt nước biển từ 1 - 1,5 m, là vùng đất nổi phù sa trên nền đất thấp được bao bọc bởi sông Hàm Luông về phía Tây, sông Bến Tre về phía Nam, kênh Chẹt Sậy về phía Đông. Trong khu vực nội ô có rạch Cái Cá, rạch Cá Lóc, rạch Kiến Vàng và rạch Gò Đàng.

Khí hậu

Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của yếu tố khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao, nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 270C. Độ ẩm không khí trung bình từ 83 - 90%. Trong năm, khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa bình quân năm 1.210 - 1.500 mm/năm; lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm, trong mùa mưa lượng mưa chiếm 94 - 98% tổng lượng mưa cả năm.

Hành chính Thành Phố Bến Tre

Thành phố Bến Tre có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 8 phường: 4, 5, 6, 7, 8, An Hội, Phú Khương, Phú Tân và 6 xã: Bình Phú, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Hưng, Phú Nhuận, Sơn Đông.

Lịch sử Thành Phố Bến Tre

Thời Pháp thuộc

Bến Tre đã có từ thời nhà Nguyễn và trở thành trung tâm hành chính kể từ khi Pháp đặt dinh tham biện (inspection) đầu tiên bên bờ rạch Bến Tre - viên tham biện đầu tiên là De Champeaux.

Năm 1871, sở tham biện Bến Tre là một trong số 7 sở tham biện bị bãi bỏ để sáp nhập với sở tham biện Mỏ Cày (đầu tiên là tham biện Sylvestre). Ngày 2 tháng 9 năm 1871, sở tham biện Mỏ Cày dời lỵ sở về chỗ cũ bên rạch Bến Tre.

Ngày 1 tháng 1 năm 1900, Pháp bỏ sở tham biện để thành lập tỉnh Bến Tre, tỉnh lỵ Bến Tre được nâng cấp từ sở lỵ sở tham biện Mỏ Cày trước đó.

Giai đoạn 1945–1975

Năm 1948, Ủy ban kháng chiến hành chính Nam Bộ quyết định thành lập thị xã Bến Tre trên cơ sở tách xã An Hội I và An Hội II thuộc quận Châu Thành.

Ngày 22 tháng 10 năm 1956 tỉnh Bến Tre đổi tên thành tỉnh Kiến Hòa, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm ban hành Sắc lệnh số 143-NV để thay đổi địa giới và tên Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn cùng các tỉnh và tỉnh lỵ tại Việt Nam. Địa giới và địa danh các tỉnh ở miền Nam thay đổi nhiều, một số tỉnh mới được thành lập. Theo Sắc lệnh này, địa phận Nam Phần của Việt Nam Cộng hòa gồm Đô thành Sài Gòn và 22 tỉnh. Lúc này, tỉnh Kiến Hòa được thành lập trên phần đất của tỉnh Bến Tre trước đó; còn tỉnh lỵ lại bị đổi tên là Trúc Giang, về mặt hành chánh thuộc xã An Hội, quận Trúc Giang. Quận Trúc Giang được thành lập do đổi tên từ quận Châu Thành trước đó, gồm có 3 tổng. Sau năm 1965, các tổng giải thể. Ngày 26 tháng 5 năm 1966, sáp nhập xã Sơn Đông tách từ quận Hàm Long và xã Nhơn Thạnh tách từ quận Giồng Trôm vào quận Trúc Giang.

Về phía chính quyền cách mạng, địa bàn quận Trúc Giang tương ứng với thị xã Bến Tre và một phần các huyện Châu Thành, Giồng Trôm.

Từ năm 1975 đến nay

Sau năm 1975, thị xã Bến Tre bao gồm 5 phường: 1, 2, 3, 4, 5 và 6 xã: An Hòa, Bình Nguyên, Bình Phú, Mỹ Hoá, Mỹ Thạnh An, Phú Khương.

Ngày 14 tháng 3 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 41-HĐBT. Theo đó, giải thể 3 xã Bình Nguyên, Mỹ Hóa, An Hòa để thành lập 3 phường là Phường 6, Phường 7, Phường 8.

Ngày 15 tháng 3 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 46-HĐBT. Theo đó, sáp nhập hai xã Nhơn Thạnh, Phú Nhuận thuộc huyện Giồng Trôm và xã Phú Hưng thuộc huyện Châu Thành vào thị xã Bến Tre.

Ngày 11 tháng 4 năm 1985, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 114-HĐBT. Theo đó, sáp nhập xã Sơn Đông thuộc huyện Châu Thành vào thị xã Bến Tre.

Ngày 25 tháng 6 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định 41/1999/NĐ-CP. Theo đó, thành lập phường Phú Khương trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Phú Khương.

Thị xã Bến Tre có 9 phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Phú Khương và 6 xã: Bình Phú, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Hưng, Phú Nhuận, Sơn Đông.

Ngày 9 tháng 8 năm 2007, Bộ Xây dựng công nhận thị xã Bến Tre là đô thị loại III.

Ngày 9 tháng 2 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định 08/NĐ-CP. Theo đó, thành lập phường Phú Tân trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của phường Phú Khương.

Thị xã Bến Tre có 10 phường và 6 xã.

Ngày 11 tháng 8 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 34/2009/NQ-CP về việc thành lập thành phố Bến Tre thuộc tỉnh Bến Tre trên cơ sở toàn bộ 6.742,11 ha diện tích tự nhiên và 143.639 người của thị xã Bến Tre.

Ngày 5 tháng 4 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 49/NQ-CP. Theo đó, chuyển xã Mỹ Thành và một phần diện tích, dân số của xã Hữu Định thuộc huyện Châu Thành về thành phố Bến Tre quản lý.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành phố Bến Tre có 7.111,51 ha diện tích tự nhiên và 150.530 người với 17 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 10 phường và 7 xã.

Ngày 13 tháng 2 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 174/QĐ-TTg công nhận thành phố Bến Tre là đô thị loại II.

Ngày 1 tháng 2 năm 2020, sáp nhập phường 1, phường 2 và phường 3 thành phường An Hội; sáp nhập xã Mỹ Thành vào xã Bình Phú.

Thành phố Bến Tre có 8 phường và 6 xã như hiện nay.

Kinh tế - xã hội Thành Phố Bến Tre

Đây là nơi có nền kinh tế phát triển nhất tỉnh, các xí nghiệp may mặc, chế biến thực phẩm tập trung chủ yếu tại phường 8 và phường Phú Khương. Ngày 11 tháng 8 năm 2009, thành phố Bến Tre chính thức trở thành thành phố thuộc tỉnh. Đây là nơi có nền kinh tế phát triển nhất tỉnh Bến Tre. Tốc độ phát triển kinh tế (GDP) tăng 16,28% năm 2014.. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 trên 83 triệu đồng.

Hiện nay, thành phố đang triển khai xây dựng khu đô thị Hưng Phú nằm trên địa bàn phường Phú Tân.

Dân số

Lịch sử Thành Phố Bến Tre phát triển dân số thành phố Bến Tre qua các năm
NămSố dân±%
2009 116.678—    
2010 117.462+0.7%
2015 121.395+3.3%
2016 122.129+0.6%
2017 122.975+0.7%
NămSố dân±%
2018 123.788+0.7%
1/4/2019 124.499+0.6%
31/12/2019 124.560+0.0%
2020 124.907+0.3%
Nguồn: Dân số thành phố Bến Tre qua các năm

Văn hóa Thành Phố Bến Tre

Âm nhạc

  • Anh về quê em Bến Tre (Trần Công Loa)
  • Bến tre khúc hát mong chờ (Ngô Tùng Văn)
  • Bến Tre quê tôi (Trường Thanh Nguyễn)
  • Dáng đứng Bến Tre (Nguyễn Văn Tý)
  • Đẹp mãi Bến Tre (Lê Hồng Phúc)
  • Đừng quên em gái Bến Tre (Vũ Đức Hạnh)
  • Hát về Bến Tre ngày mới (Hữu Xuân)
  • Hương tình Bến Tre (Hà Sơn)
  • Nhớ em Cô gái Bến Tre (Linh Trần)
  • Phải lòng con gái Bến Tre (Nhạc: Phan Ni Tấn & Thơ: Luân Hoán)
  • Thương nhớ Bến Tre (Nhạc: Trịnh Thùy Mỹ & Thơ: Nguyễn Khắc Thiệu)
  • Thương quá Bến Tre (Nam Khai)
  • Tự hào dáng đứng Bến Tre (Quốc Nam)
  • Sương lạnh xứ dừa (Linh Trần)
  • Mời em về thăm xứ dừa (Linh Trần)

Du lịch Thành Phố Bến Tre

Thành Phố Bến Tre nổi tiếng với các công trình công cộng như công viên, bờ hồ...

Công viên

  1. Công viên Đồng Khởi (Phường 4)
  2. Công viên Trần Văn Ơn & Hồ Trúc Giang (Phường An Hội)
  3. Công viên An Hội (Phường An Hội)
  4. Công viên Bến Tre (Phường An Hội)
  5. Công viên Mỹ Hoá (Phường 7)
  6. Công viên Hoàng Lam (Phường 5)
  7. Công viên Cái Cối (Xã Mỹ Thạnh An)

Trung tâm thương mại, chợ đêm

  1. Trung tâm thương mại Sense City (Trần Quốc Tuấn, Phường 4)
  2. Trung tâm thương mại Go! BigC (Võ Nguyên Giáp, Xã Sơn Đông)
  3. Trung tâm thương mại Thành phố Bến Tre (Nguyễn Đình Chiểu, Phường An Hội)
  4. Chợ đêm Bến Tre (Hùng Vương, Phường An Hội)
  5. Khu ẩm thực đêm Bến Tre (Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường An Hội)

Giao thông Thành Phố Bến Tre

Hiện nay, cơ sở hạ tầng trên địa bàn thành phố đang được tập trung đầu tư xây dựng. Việc nhiều công trình đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng đã bước đầu tạo nên diện mạo cho thành phố như: Quốc lộ 60 - tuyến tránh thành phố Bến Tre, Đại lộ Đồng Khởi (đây là 2 tuyến đường rộng và đẹp nhất của thành phố Bến Tre nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung với 4-8 làn xe, có dải phân cách giữa, cây xanh, chiếu sáng, vỉa hè); Đường Hùng Vương, Đường Phạm Ngọc Thảo, Cầu Bến Tre, Cầu Mỹ Hóa, Hồ Trúc Giang, đường Nguyễn Đình Chiểu là con đường sầm uất bậc nhất thành phố. Trước khi hoàn thành cầu Rạch Miễu, đường bộ từ thành phố Bến Tre nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung với các tỉnh xung quanh đều qua phà Rạch Miễu.

Tên đường của Bến Tre trước 1975

  • Đường Võ Tánh và Hùng Vương nay là đường Hùng Vương
  • Đường Yersin nay là đường Đoàn Hoàng Minh
  • Đường Trương Tấn Bửu nay là đường Cách mạng Tháng Tám
  • Đường Châu Văn Tiếp nay là đường Lê Đại Hành
  • Đường Gia Long nay là đường 3 tháng 2
  • Đại lộ Phan Thanh Giản và Liên tỉnh số 6 nay là đại lộ Đồng Khởi
  • Đường Huỳnh Văn Sắc nay là đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa
  • Đường Lê Văn Duyệt nay là đường 30 tháng 4
  • Đường Trưng Nữ Vương nay là đường Hai Bà Trưng
  • Đại lộ Trương Vĩnh Ký nay là đường Phan Ngọc Tòng
  • Lộ Cầu mới nay là đường Nguyễn Ngọc Nhựt
  • Lộ Thầy Cai nay là đường Nguyễn Văn Trung
  • Đường Nguyễn Huệ nối dài nay là đường Nguyễn Văn Cánh

Đường phố

Chú thích

Tham khảo

Tags:

Địa lý Thành Phố Bến TreHành chính Thành Phố Bến TreLịch sử Thành Phố Bến TreKinh tế - xã hội Thành Phố Bến TreVăn hóa Thành Phố Bến TreDu lịch Thành Phố Bến TreGiao thông Thành Phố Bến TreThành Phố Bến TreBến TreThành phố thuộc tỉnh (Việt Nam)Việt Nam

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Danh sách tiểu bang Hoa Kỳ theo ngày trở thành tiểu bangPhạm Sơn DươngSa PaDanh sách Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dânPhim khiêu dâmFansipanVòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026Lý Thái TổCách mạng Công nghiệpBãi Cỏ MâyChủ nghĩa khắc kỷThám tử lừng danh ConanPhần LanMỹ ĐứcPhùng Quang ThanhLê Minh KhuêLê Thanh Hải (chính khách)Bến Nhà RồngGiỗ Tổ Hùng VươngRobert OppenheimerKim Bình Mai (phim 2008)Trái ĐấtĐinh La ThăngCơ học lượng tửDanh sách quốc gia và vùng lãnh thổ châu ÁBan Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamHarry LuĐại dịch COVID-19 tại Việt NamThụy ĐiểnĐèn măng-sôngNguyễn Minh Triết (sinh năm 1988)Cao BằngPhan Văn KhảiSri LankaVụ án Lệ Chi viênGióHồ Quý LyGallonPhilippe TroussierSơn Tùng M-TPSingaporeIndonesiaChuyển động của Trái Đất quanh Mặt TrờiLê Minh HưngTổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTCQuân khu 7, Quân đội nhân dân Việt NamTrần Tuấn AnhLiếm dương vậtBắc GiangĐài Truyền hình Việt NamEthanolKhánh HòaĐen (rapper)Đà LạtQuy luật lượng - chấtQuân khu 4, Quân đội nhân dân Việt NamTô HoàiVĩnh PhúcTrần Thánh TôngFernando TorresKim Soo-hyunVương Đình HuệGiải vô địch bóng đá thế giớiHy LạpNguyễn DuChiến dịch Điện Biên PhủTwitterLê Quốc MinhNguyễn Huy TưởngCho tôi xin một vé đi tuổi thơMai (phim)Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt NamPhong trào Dân chủ Đông Dương (1936–1939)Edgar DavidsThành phố Hồ Chí MinhVăn LangQuốc gia Việt NamHiệp định Paris 1973Bảng chữ cái tiếng Anh🡆 More