Bình Giang: Huyện thuộc tỉnh Hải Dương, Việt Nam

Bình Giang là một huyện nằm ở phía tây nam tỉnh Hải Dương, Việt Nam.

Bình Giang
Huyện
Huyện Bình Giang
Bình Giang: Địa lý, Hành chính, Lịch sử
Nhà thờ Giáo xứ Kẻ Sặt tại thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang
Hành chính Bình Giang
Quốc giaBình Giang: Địa lý, Hành chính, Lịch sử Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
TỉnhHải Dương
Huyện lỵthị trấn Kẻ Sặt
Phân chia hành chính1 thị trấn, 15 xã
Thành lập1997: tái lập
Địa lý Bình Giang
Tọa độ: 20°54′0″B 106°10′0″Đ / 20,9°B 106,16667°Đ / 20.90000; 106.16667
Bản đồ huyện Bình Giang
Bình Giang trên bản đồ Việt Nam
Bình Giang
Bình Giang
Vị trí huyện Bình Giang trên bản đồ Việt Nam
Diện tích104,7 km²
Dân số (2018)
Tổng cộng145.535 người
Khác
Mã hành chính296
Biển số xe34-E1
Websitebinhgiang.haiduong.gov.vn

Địa lý Bình Giang

Huyện Bình Giang nằm ở phía tây của tỉnh Hải Dương, có quốc lộ 5, quốc lộ 38, quốc lộ 39B chạy qua, cách thành phố Hải Dương 20 km về phía tây nam. Có diện tích tự nhiên là 104,7 km², dân số năm 2018 là 145.535 người, 4,8% dân số theo đạo Thiên Chúa, có vị trí địa lý:

Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan, qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông Cửu An; một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.

Đây cũng là địa phương có đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đi qua.

Hành chính Bình Giang

Huyện Bình Giang có 16 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Kẻ Sặt (huyện lỵ) và 15 xã: Bình Minh, Bình Xuyên, Cổ Bì, Hồng Khê, Hùng Thắng, Long Xuyên, Nhân Quyền, Tân Hồng, Tân Việt, Thái Dương, Thái Học, Thái Hòa, Thúc Kháng, Vĩnh Hồng, Vĩnh Hưng.

Lịch sử Bình Giang

Bình Giang là vùng đất có từ lâu đời thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, do phù sa của hệ thống sông Thái Bình và sông Hồng bồi đắp. Thời nhà Đường đô hộ nước ta (từ năm 618 - 907), Bình Giang có tên là huyện Đường An (nghĩa là vùng đất bình yên) thuộc Giao Châu – phủ An Nam.

Đến cuối thế kỉ XVI, địa bàn huyện Bình Giang thuộc phủ Hồng Châu.

Năm Cảnh Hưng thứ 2 (1742), địa bàn huyện Bình Giang thuộc phủ Thượng Hồng.

Năm Minh Mạng thứ 3 (1822), vì kiêng tên húy nhà vua nên đổi tên phủ Thượng Hồng thành phủ Bình Giang.

Năm Đồng Khánh thứ 1 (1885), đổi huyện Đường An thành huyện Năng An.

Năm 1898, sau khi hoàn thành công cuộc xâm lược nước ta, thực dân Pháp bỏ cấp phủ, tri phủ đóng ở huyện nào thì trực tiếp cai trị huyện ấy, huyện Năng An đổi thành huyện Bình Giang. Huyện lỵ huyện Bình Giang ban đầu đóng ở thôn Ninh Bình thuộc xã Hoạch Trạch (xã Thái Học ngày nay), đến năm 1925 huyện lỵ dời lên thị trấn Kẻ Sặt ngày nay, đến năm 1962 lại dời về như cũ.

Ngày 1 tháng 3 năm 1977, hai huyện Bình Giang và Cẩm Giàng hợp nhất thành huyện Cẩm Bình, huyện lỵ đặt tại xã Lai Cách thuộc huyện Cẩm Giàng.

Ngày 12 tháng 2 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 11/NĐ-CP tái lập huyện Bình Giang sau 20 năm sáp nhập với huyện Cẩm Giàng thành huyện Cẩm Bình, huyện lỵ đặt tại thị trấn Kẻ Sặt như ngày nay.

Khi mới tách ra, huyện Bình Giang có thị trấn Kẻ Sặt và 17 xã: Bình Minh, Bình Xuyên, Cổ Bì, Hồng Khê, Hùng Thắng, Hưng Thịnh, Long Xuyên, Nhân Quyền, Tân Hồng, Tân Việt, Thái Dương, Thái Học, Thái Hòa, Thúc Kháng, Tráng Liệt, Vĩnh Hồng, Vĩnh Tuy.

Ngày 16 tháng 10 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 năm 2019). Theo đó:

  • Sáp nhập xã Tráng Liệt vào thị trấn Kẻ Sặt
  • Hợp nhất hai xã Vĩnh Tuy và Hưng Thịnh thành xã Vĩnh Hưng.

Sau khi sắp xếp, huyện Bình Giang có 1 thị trấn và 15 xã như hiện nay.

Danh nhân Bình Giang

Các tiến sĩ thời phong kiến

  1. Vũ Nghiêu Tá, Thái học sinh năm 1304
  2. Vũ Hán Bi, Thái học sinh năm 1304
  3. Lê Cảnh Tuân, Thái học sinh năm 1381
  4. Vũ Đức Lâm, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1448
  5. Vũ Hữu, Hoàng giáp năm 1463
  6. Vũ Ứng Khang, Hoàng giáp năm 1472
  7. Vũ Quỳnh, Hoàng giáp năm 1478
  8. Vũ Đôn, Hoàng giáp năm 1487
  9. Vũ Thuận Trinh, Hoàng giáp năm 1499
  10. Vũ Cán, Hoàng giáp năm 1502
  11. Lê Nại, Trạng nguyên năm 1505
  12. Lê Tư, Hoàng giáp năm 1511
  13. Vũ Lân Chỉ, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1520
  14. Lê Quang Bí, Hoàng giáp năm 1526
  15. Nhữ Mậu Tô, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1526
  16. Vũ Tĩnh, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1562
  17. Vũ Đường, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1565
  18. Vũ Bạt Tụy, Hoàng giáp năm 1634
  19. Vũ Lương, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1643
  20. Vũ Trác Oánh, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1656
  21. Vũ Đăng Long, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1656
  22. Vũ Công Lượng, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1656
  23. Vũ Cầu Hối, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1659
  24. Vũ Bật Hài, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1659
  25. Vũ Công Đạo, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1659
  26. Lê Công Triều, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1659
  27. Vũ Duy Đoán, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1664
  28. Vũ Công Bình, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1664
  29. Vũ Đình Lâm, Hoàng giáp năm 1670
  30. Vũ Duy Khuông, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1670
  31. Vũ Đình Thiều, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1680
  32. Vũ Trọng Trình, đồng tiến sĩ xuất thân năm 1685
  33. Nguyễn Tường Thịnh, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1703
  34. Vũ Đình Ân, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1712
  35. Vũ Phương Đề, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1736
  36. Vũ Huy Đỉnh, Đồng tiến sĩ xuất thân năm 1754

Thời hiện đại

  • Cố nhạc sĩ Đỗ Nhuận, người làng Hoạch Trạch, xã Thái Học
  • Nhạc sĩ Phạm Tuyên, người làng Lương Ngọc, xã Thúc Kháng

Di tích Bình Giang

1. Đền bà Chúa Me thờ Thái phi Vũ Thị Ngọc Nguyên (Tiếng Trung: 太妃武氏玉源, 21 tháng 3 năm 1689 - 8 tháng 11 năm 1751), còn có tên là Vũ Thị Ngọc Quyến hay Vũ Thị Ngọc Mị, tục gọi là Bà chúa Me, là vương phi của chúa chúa Trịnh Cương, sinh mẫu của hai vị chúa Trịnh GiangTrịnh Doanh trong lịch sử Việt Nam.

2. Đình làng Tranh Tại Xã Thúc Kháng

Đình hai làng Tranh thờ chung một Thành hoàng, thần phả còn đã dịch ra chữ quốc ngữ. Tóm tắt như sau: Xưa có Lý Khôi người đất Kinh Bắc, lấy bà Nguyễn Thị Hạnh người làng Tranh. 50 tuổi bà mới sinh một bọc ba con trai, đều đặt tên là Long, song chỉ nuôi được con thứ 3 là Long Công Tam. Bà Hạnh mất, Lý Khôi đem con là Long Công Tam về làng Tranh dạy học, rồi tục huyền với bà Phạm Thị Hằng, sinh một con trai đặt tên là Khang Công. Lớn lên hai anh em Long Công và Khang Công học văn, luyện võ đều giỏi. Cha mẹ mất, nước lại có loạn 12 sứ quân (966-968), hai anh em tổ chức hương binh, giữ cho làng làm ăn yên ổn. Đinh Bộ Lĩnh triệu hai ông đến gặp và phong cho làm tướng đi dẹp sứ quân Kiều Công HãnNgô Nhật Khánh. Hai ông hoàn thành nhiệm vụ, vua Đinh phong cho hai ông làm Thành hoàng làng Tranh. Làng Tranh thờ cả hai anh Long Công Tam mất sớm nữa, nên làng Tranh thờ 4 Thành hoàng. Hai anh Long Công Tam là Long Công Nhất và Long Công Nhị.

Chú thích

Kinh tế Bình Giang

Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh dịch vụ, thương mại.

Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1.200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp (8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; thương mại dịch vụ (31,06%).

Văn hóa Bình Giang

Tại xã Hồng Khê, phía nam của huyện Bình Giang có làng cổ Trinh Nữ, là một trong những ngôi làng cổ cùng hình thành với làng Mộ Trạch. (Theo "Làng Cổ Việt" của Vũ Khiêu???) Theo sử sách ghi lại làng có 36 người đỗ tiến sĩ.

Làng nghề Bình Giang

Bình Giang có nhiều làng nghề truyền thống xưa và làng nghề mới như:

  • Làng nghề Bình Giang mộc, sơ chế gỗ Phương Độ (Vĩnh Hưng)
  • Làng nghề Bình Giang cơ khí Tráng Liệt (Kẻ Sặt)
  • Làm chổi chít đót Lý Đỏ (Tân Việt)
  • Nghề xay xát, hàng xáo ở Long Xuyên
  • Nghề buôn, giao hàng tạp hoá Bùi Xá (Nhân Quyền)
  • Làng nghề Bình Giang vàng bạc Châu Khê (Thúc Kháng)
  • Làng nghề Bình Giang mộc Thượng Khuông (Vĩnh Hưng)
  • Làng nghề Bình Giang vàng bạc Lương Ngọc (Thúc Kháng)
  • Làm lược tre, lược bí làng Vạc (Thái Học)
  • Nghề mộc Trại Như (xã Bình Xuyên)
  • Làng nghề Bình Giang cơ khí, dịch vụ Kẻ Sặt (Kẻ Sặt)
  • Làng nghề Bình Giang mộc Ngọc Mai (Vĩnh Hưng)
  • Nghề làm gốm làng Cậy (Long Xuyên)
  • Cây lương thực ngắn ngày, chăn nuôi lợn, gia cầm...

Tham khảo

Tags:

Địa lý Bình GiangHành chính Bình GiangLịch sử Bình GiangDanh nhân Bình GiangDi tích Bình GiangKinh tế Bình GiangVăn hóa Bình GiangLàng nghề Bình GiangBình GiangHải DươngViệt Nam

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Tia hồng ngoạiAldehydeMa Kết (chiêm tinh)Triệu Lệ DĩnhChâu MỹChâu ÂuPhó Chủ tịch Quốc hội Việt NamFormaldehydeLâm ĐồngNgười Thái (Việt Nam)FansipanNguyễn Hòa BìnhLucas VázquezBộ đội Biên phòng Việt NamTrương Mỹ Lan24 tháng 4Hồ Chí MinhThượng HảiGia KhánhNguyễn Thị BìnhQuần thể danh thắng Tràng AnHồng KôngAlcoholNguyễn Hà PhanLê Đức AnhMai vàngTrường ChinhBầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024Leonardo da VinciHalogenKon TumNguyễn Ngọc TưDanh sách Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong Chiến dịch Điện Biên PhủPhong trào Cần VươngGia đình Hồ Chí MinhGiải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (Việt Nam)Kim ĐồngTình yêuChủ nghĩa xã hộiVũ Đức ĐamThái BìnhLiên bang Đông DươngChủ tịch Quốc hội Việt NamVòng loại Cúp bóng đá U-23 châu Á 2024Không gia đìnhChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNgười ViệtTrần Quốc TỏBảng chữ cái tiếng AnhTổng cục Tình báo, Quân đội nhân dân Việt NamCác dân tộc tại Việt NamGiải vô địch thế giới Liên Minh Huyền ThoạiAi là triệu phúDanh sách quốc gia theo dân sốNgaDanh sách vụ thảm sát ở Việt NamHai nguyên lý của phép biện chứng duy vậtRừng mưa nhiệt đớiHentaiNguyễn Văn NênHoàng Văn HoanBiến đổi khí hậuVụ án Lê Văn LuyệnĐịnh luật OhmThuật toánChân Hoàn truyệnPhong trào Dân chủ Đông Dương (1936–1939)Vachirawit Chiva-areeThành phố Hồ Chí MinhBóng đáCho tôi xin một vé đi tuổi thơSố chính phươngBà TriệuNguyệt thựcMạch nối tiếp và song songKhởi nghĩa Hai Bà Trưng🡆 More