Bánh rán hay bánh cam là một loại bánh của Việt Nam, vỏ mỏng bằng bột gạo nếp, bột gạo tẻ và có thể có thêm khoai tây xay nhuyễn, được rán vàng, bên trong có nhân đậu xanh, nước cốt dừa (bánh rán ngọt) hoặc thịt lợn, miến, mộc nhĩ, hành khô, hạt tiêu (bánh rán mặn).
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Nhưng xuất xứ của nó là từ jian dui (tiếng Trung: 煎堆; pinyin: jiānduī; tiếng Quảng Đông Yale: jīndēui; Hán Việt: tiễn đôi) là một loại bánh ngọt rán của Trung Quốc làm từ bột gạo nếp. Bánh ngọt này được phủ hạt vừng ở bên ngoài và giòn và dai. Bên trong bánh ngọt là một lỗ rỗng lớn, gây ra bởi sự mở rộng của bột. Nhân bánh gồm bột hạt sen, hoặc bột đậu đen ngọt xen kẽ, hoặc ít phổ biến hơn là bột đậu đỏ. Đôi khi chúng còn được gọi là bóng mè theo nghĩa đen (tiếng Trung: 芝麻球; pinyin: zhīmáqíu; tiếng Quảng Đông Yale: jīmàkàu).
Tên khác | Matuan, sesame ball, buchi |
---|---|
Bữa | Trà,Snack |
Xuất xứ | Trường An (Tây An), nhà Đường (Trung Quốc), Mojokerto, Indonesia |
Vùng hoặc bang | Trung Quốc, Đông Nam Á |
Thành phần chính | Gạo nếp, vừng, đỗ xanh, hạt sen,... |
Bánh rán | |||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 煎堆 | ||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bính âm Hán ngữ | jiānduī | ||||||||||||||||||||||||
Tiếng Quảng Châu Yale | jīndēui | ||||||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | fried pile | ||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||
Sesame ball | |||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 芝麻球 | ||||||||||||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | zhīmáqiú | ||||||||||||||||||||||||
Tiếng Quảng Châu Yale | jīmàkàu | ||||||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | sesame ball | ||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||
Matuan | |||||||||||||||||||||||||
Phồn thể | 麻糰 | ||||||||||||||||||||||||
Giản thể | 麻团 | ||||||||||||||||||||||||
Bính âm Hán ngữ | mátuán | ||||||||||||||||||||||||
Tiếng Quảng Châu Yale | màtyùn | ||||||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | sesame rice dough | ||||||||||||||||||||||||
|
Tùy thuộc vào khu vực và khu vực văn hóa, jian dui được gọi là "ma đoàn" (麻糰) ở miền bắc Trung Quốc, "ma viên" (麻圆) ở phía đông bắc Trung Quốc và "trân đại" (珍袋) ở Hải Nam. Trong các nhà hàng Trung Quốc thuộc Chinatown ở Mỹ và các cửa hàng bánh ngọt, chúng được gọi là sesame balls.
Nguồn gốc của tiễn đôi có thể được bắt nguồn từ triều đại nhà Đường như một món ăn trong cung điện ở Trường An, được gọi là "lục đôi" (碌䭔). Món ăn này cũng được nhớ lại trong một bài thơ của nhà thơ nhà Đường Vương Phạn Chí. Với sự di cư về phía nam của nhiều dân tộc từ miền trung Trung Quốc, bánh rán tiễn đôi đã được mang theo và do đó trở thành một phần của ẩm thực miền Nam Trung Quốc. Tại Campuchia, nó được gọi là Num kroch (នំក្រូច).
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Bánh rán, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.