Alan Thicke

Alan Willis Thicke (tên khai sinh: Alan Willis Jeffrey; 1 tháng 3 năm 1947 – 13 tháng 12 năm 2016) là một diễn viên, người viết bài hát và chủ trì truyền hình người Canada.

Ông nổi tiếng bằng vai Jason Seaver trong loạt phim truyền hình dài 7 mùa của đài ABC mang tên Growing Pains. Ông là cha của ca sĩ Robin Thicke. Năm 2013, Thicke được bổ nhiệm vào Đại lộ Danh vọng Canada.

Alan Thicke
Alan Thicke
Thicke vào tháng 3 năm 2010
SinhAlan Willis Jeffrey
(1947-03-01)1 tháng 3, 1947
Kirkland Lake, Ontario, Canada
Mất13 tháng 12, 2016(2016-12-13) (69 tuổi)
Burbank, California, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên, soạn nhạc, chủ trình truyền hình
Năm hoạt động1969–2016
Phối ngẫu
  • Gloria Loring
    (cưới 1970⁠–⁠1984)
  • Gina Tolleson
    (cưới 1994⁠–⁠1999)
  • Tanya Callau
    (cưới 2005⁠–⁠2016)
Con cái3, bao gồm Robin
Người thânTodd Thicke (anh kế)

Thời thơ ấu Alan Thicke

Alan Willis Jeffrey sinh ngày 1 tháng 3 năm 1947 tại Kirkland Lake, Ontario, con trai của Shirley "Joan" Isobel Marie (nhũ danh Greer), một y tá và William Jeffrey, một nhà bán chứng khoán. Họ ly hôn năm 1953. Mẹ ông tái hôn với Brian Thicke, một nhà vật lý học và chuyển tới sống ở Hồ Elliot. Ông tốt nghiệp trường Trung học Elliot Lake năm 1965. Ông theo học tại Đại học Đông Ontario.

Sự nghiệp Alan Thicke

Thicke chủ trì một trò chơi truyền hình tại Canada trên đài CFCF-TV mang tên First Impressions vào cuối những năm 1970 và trò chơi truyền hình Animal Crack-Ups vào mỗi sáng thứ Bảy những năm cuối thập niên 1980. Năm 1997, ông chủ trì trò chơi Pictionary.

Đời tư Alan Thicke

Thicke kết hôn 3 lần trong đời: lần đầu tiên với nữ diễn viên Gloria Loring trong Days of Our Lives, kéo dài từ năm 1970 tới khoảng năm 1984; họ có hai người con trai, Brennan và Robin. Ông hẹn hò với nữ diễn viên Kristy Swanson khi bà mới 17 tuổi vào năm 1986, rồi đính hôn với bà hai năm sau đó, khi ông đã 42 tuổi. Ông cưới người vợ thứ hai, Hoa hậu Thế giới 1990 Gina Tolleson vào ngày 13 tháng 8 năm 1994; họ có một người con trai tên là Carter William Thicke trước khi hoàn tất ly hôn ngày 29 tháng 9 năm 1999. Năm 1999, ông gặp gỡ người mẫu Tanya Callau tại Miami. Họ kết hôn từ năm 2005 cho đến khi ông qua đời.

Qua đời Alan Thicke

Ngày 13 tháng 12 năm 2016, Thicke bất tỉnh khi chơi khúc côn cầu với con trai Carter tại Pickwick Gardens, Burbank, California. Quản lý sân trượt nói rằng ông còn tỉnh táo và đùa cợt với con trai mình. Thicke qua đời vì đứt động mạch chủ tại Trung tâm Y tế Providence Saint Joseph, Burbank ở tuổi 69. Ngày 19 tháng 12 năm 2016, dàn diễn viên của Growing Pains hội tụ tại đám tang của Thicke, Bob Saget là người đọc điếu văn. Ông được an táng ở Nghĩa trang Santa Barbara, California.

Sự nghiệp Alan Thicke diễn xuất

Điện ảnh

Năm Tựa đề Vai
1971 The Point! Narrator/Father (lồng tiếng)
1983 Copper Mountain Jackson Reach
1984 Calendar Girl Murders Alan Conti
1987 Not Quite Human Dr. Jonas Carson
1991 And You Thought Your Parents Were Weird Matthew Carson / Newman (lồng tiếng)
1993 Betrayal of the Dove Jack West
Stepmonster George Dougherty
1995 Open Season Xanex
1996 Demolition High Slater
1998 Anarchy TV Reverend Wright
2000 Bear with Me
2001 Xin shi zi jie tou Steve
2003 Hollywood North Peter Casey
Carolina Chuck McBride – Perfect Date Host
2004 Raising Helen Hockey Cantor
Childstar J.R.
2006 The Surfer King Pipeman
Alpha Dog Douglas Holden
2009 The Goods: Live Hard, Sell Hard Stu Harding
RoboDoc Dr. Roskin
2010 Making a Scene The Producer
2015 It's Not My Fault and I Don't Care Anyway Patrick Spencer

Phim truyền hình

Chương trình truyền hình

Sách Alan Thicke

  • Thicke, Alan (tháng 5 năm 1999). How Men Have Babies: The Pregnant Father's Survival Guide. Contemporary Books. ISBN 978-0-8092-2806-5.
  • Thicke, Alan (ngày 27 tháng 4 năm 2006). How To Raise Kids Who Won't Hate You. iUniverse Star. ISBN 978-0-595-84288-9.

Vinh danh Alan Thicke

  • 1988: Đề cử – Giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài truyền hình xuất sắc nhất: Growing Pains
  • 1998: Đề cử – Giải Daytime Emmy cho Chương trình trò chơi truyền hình nổi bật nhất: Pictionary (đồng sản xuất)
  • 2013: Bổ nhiệm vào Đại lộ Danh vọng Canada
  • 2015: Đại lộ Danh vọng Brampton Arts
  • 2016: Giải thưởng biểu tượng Canada, Liên hoan phim Whistler

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tags:

Thời thơ ấu Alan ThickeSự nghiệp Alan ThickeĐời tư Alan ThickeQua đời Alan ThickeSự nghiệp diễn xuất Alan ThickeSách Alan ThickeVinh danh Alan ThickeAlan ThickeAmerican Broadcasting CompanyRobin Thicke

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Python (ngôn ngữ lập trình)VinamilkNam CaoPhan Đình TrạcĐại học Quốc gia Hà NộiĐinh Tiên HoàngBộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (Việt Nam)Kim Soo-hyunMặt trăng ôm mặt trờiQuốc hội Việt NamHà Thanh XuânHarry LuFC BarcelonaTập Cận BìnhNhà giả kim (tiểu thuyết)Quảng ĐôngTắt đèn17 tháng 4Phạm Minh ChínhSinh sản vô tínhDanh sách tỷ phú thế giớiNhà LýChiến tranh Đông DươngĐông Nam BộNguyễn Thị Ánh ViênCúp bóng đá U-23 châu ÁTiền GiangLưu Bá ÔnĐài LoanBạo lực học đườngNgân hàng Thương mại cổ phần Sài GònNữ hoàng nước mắtPhạm TuânAn Dương VươngLịch sửCách mạng Công nghiệp lần thứ tưMalaysiaVụ phát tán video Vàng AnhNinh BìnhBlackpinkĐà NẵngBộ đội Biên phòng Việt NamQuy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lậpArya bàn bên thỉnh thoảng lại trêu ghẹo tôi bằng tiếng NgaLý Thái TổNgã ba Đồng LộcLê Thánh TôngChùa Một CộtBắc KinhKim Bình Mai (phim 2008)An GiangCanadaTrương Mỹ LanTriệu Lộ TưNhà MinhĐịa lý Việt NamNgày Thống nhấtGia đình Hồ Chí MinhTriết họcDầu mỏBình PhướcVladimir Ilyich LeninFormaldehydeTây NguyênTỉnh ủy Đắk LắkOne PieceNinh ThuậnSơn LaTôn giáoHọ người Việt NamQuân đoàn 4, Quân đội nhân dân Việt NamPhim khiêu dâmRunning Man (chương trình truyền hình)El Niño16 tháng 4Trận Bạch Đằng (938)HổĐại ViệtTiếng Trung Quốc🡆 More