Trong Kinh Thánh Hebrew và Quran, Aaron (Aharon hoặc Arôn) là anh trai của Moses (Exodus 6:16-20, 7:7; Qur'an 28:34) và một ngôn sứ của Thượng đế.
Không giống như Moses, người đã lớn lên trong triều đình Ai Cập, Aaron và chị gái Miriam vẫn có những người bà con của họ ở vùng biên giới phía đông của Ai Cập (Goshen). Khi Moses đầu tiên đối đầu với vua Ai Cập về việc dân Israel, Aaron từng là người phát ngôn ("ngôn sứ") cho em trai mình đến Pharaoh (Exodus 7:1). Sách Luật (Torah) chép rằng tại Sinai, Thiên Chúa truyền cho Moses xức dầu tấn phong cho Aaron chức vụ tư tế, được các hậu duệ nam của ông kế thừa; Aaron trở thành vị Thượng Tế đầu tiên của người Israel. Có nhiều đề xuất khác nhau về thời điểm Aaron đã sống, từ khoảng 1600 tới 1200 TCN. Aaron qua đời trước khi dân Israel vượt qua sông Jordan và ông được chôn cất trên núi Hor (Dân số 33:39; Đệ nhị luật 10: 6 ghi rằng ông qua đời và được chôn cất tại Moserah). Aaron cũng được nhắc đến trong Tân Ước của Kinh Thánh.
Aaron | |
---|---|
Icon Nga Aaron từ thế kỷ 17. | |
Ngôn sứ, Thượng tế | |
Tôn kính | Do Thái giáo Kitô giáo Islam |
Lễ kính | 4 tháng 9 (Chính thống giáo Đông phương và Giáo hội Maronite) |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Aaron, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.