7 Rings (thường được viết cách điệu bằng chữ in thường) là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Ariana Grande nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Thank U, Next (2019).
Nó được phát hành vào ngày 18 tháng 1 năm 2019 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album bởi Republic Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Grande, Victoria Monét, Tayla Parx, Njomza Vitia, Kimberly Krysiuk với những nhà sản xuất nó Tommy Brown và hai thành viên thuộc đội sản xuất Social House là Michael Foster và Charles Anderson, trong đó tham chiếu phần giai điệu từ bản nhạc năm 1959 của vở kịch The Sound of Music "My Favorite Things", được đồng sáng tác bởi Richard Rodgers và Oscar Hammerstein II. Trước khi phát hành, "7 Rings" được tiết lộ lần đầu tiên trong video ca nhạc cho đĩa đơn trước "Thank U, Next", trong đó vài giây đầu tiên của nó đã được sử dụng trong đoạn mở đầu, bên cạnh chi tiết liên quan đến chiếc xe nữ ca sĩ sử dụng trong video với biển số xe mang tên bài hát.
"7 Rings" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Ariana Grande từ album Thank U, Next | ||||
Phát hành | 18 tháng 1 năm 2019 | |||
Định dạng | ||||
Thu âm | 2018 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 2:58 | |||
Hãng đĩa | Republic | |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Ariana Grande | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"7 Rings" trên YouTube |
"7 Rings" là một bản trap-pop kết hợp với những yếu tố từ R&B mang nội dung đề cập đến sự tri ân của Grande đối với những người bạn của cô trong việc động viên nữ ca sĩ đối mặt và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống lúc bấy giờ, trong đó hình tượng bảy chiếc nhẫn được sử dụng như là biểu tượng cho tình bạn. Sau khi phát hành, nó nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn, chất giọng của Grande và quá trình sản xuất nó, nhưng cũng vấp phải một số chỉ trích xung quanh nội dung lời bài hát bị cho là cường điệu hóa. Tuy nhiên, "7 Rings" đã tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Phần Lan, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều khu vực bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ý và Tây Ban Nha.
Tại Hoa Kỳ, "7 Rings" ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trụ vững trong tám tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Grande và giúp nữ ca sĩ nắm giữ kỷ lục là nghệ sĩ hát đơn đầu tiên nắm giữ 3 vị trí hàng đầu trên bảng xếp hạng trong một tuần tại đây (cùng với "Break Up with Your Girlfriend, I'm Bored" và "Thank U, Next"). Ngoài ra, nó cũng giúp Grande trở thành nữ nghệ sĩ thứ ba trong lịch sử có hơn hai bài hát ra mắt ở vị trí số một trên Hot 100 (sau Mariah Carey và Britney Spears). Video ca nhạc cho bài hát được đạo diễn bởi Hannah Lux Davis, người đã cộng tác cho nhiều video trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, trong đó bao gồm những cảnh cô tổ chức một bữa tiệc tại nhà và vui vẻ với những người bạn của mình. Nó đã nhận được hai để cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2019 ở hạng mục Biên tập xuất sắc nhất và Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất. Một bản phối lại của "7 Rings" với sự tham gia hợp tác rapper người Mỹ 2 Chainz, cũng được phát hành.
Thành phần thực hiện 7 Rings được trích từ Tidal và ghi chú Thank U, Next, Republic Records.
Thu âm
Quản lý
Sản xuất
Bảng xếp hạng (2019) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Argentina (Argentina Hot 100) | 24 |
Úc (ARIA) | 1 |
Áo (Ö3 Austria Top 40) | 2 |
Bỉ (Ultratop 50 Flanders) | 4 |
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia) | 6 |
Bolivia (Monitor Latino) | 5 |
Canada (Canadian Hot 100) | 1 |
Canada CHR/Top 40 (Billboard) | 1 |
Canada Hot AC (Billboard) | 22 |
CIS (Tophit) | 3 |
Colombia (National-Report) | 36 |
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100) | 49 |
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100) | 1 |
Đan Mạch (Tracklisten) | 2 |
Ecuador (National-Report) | 23 |
Estonia (IFPI) | 1 |
Châu Âu (Euro Digital Songs) | 1 |
Phần Lan (Suomen virallinen lista) | 1 |
Pháp (SNEP) | 2 |
Đức (Official German Charts) | 4 |
Hy Lạp Nhạc số Quốc tế (IFPI) | 1 |
Hungary (Single Top 40) | 1 |
Hungary (Stream Top 40) | 1 |
Ireland (IRMA) | 1 |
Israel (Media Forest) | 1 |
Ý (FIMI) | 5 |
Nhật Bản (Japan Hot 100) | 21 |
Lebanon (Lebanese Top 20) | 6 |
Luxembourg Nhạc số (Billboard) | 7 |
Malaysia (RIM) | 1 |
Mexico Phát thanh (Billboard) | 4 |
Hà Lan (Dutch Top 40) | 9 |
Hà Lan (Single Top 100) | 4 |
New Zealand (Recorded Music NZ) | 1 |
Na Uy (VG-lista) | 1 |
Bồ Đào Nha (AFP) | 1 |
Rumani (Airplay 100) | 54 |
Nga Airplay (Tophit) | 7 |
Scotland (Official Charts Company) | 1 |
Singapore (RIAS) | 1 |
Slovakia (Singles Digitál Top 100) | 1 |
Hàn Quốc (Gaon) | 26 |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE) | 5 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan) | 1 |
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) | 1 |
Anh Quốc (OCC) | 1 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100 | 1 |
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard) | 14 |
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard) | 1 |
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard) | 1 |
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard) | 3 |
Venezuela (National-Report) | 3 |
Quốc gia | Chứng nhận 7 Rings | Doanh số |
---|---|---|
Úc (ARIA) | Bạch kim | 70.000 |
Áo (IFPI Áo) | Vàng | 15.000 |
Bỉ (BEA) | Bạch kim | 40.000 |
Canada (Music Canada) | 4× Bạch kim | 0 |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch) | Vàng | 45.000 |
Pháp (SNEP) | Bạch kim | 200.000 |
Đức (BVMI) | Vàng | 150.000 |
Ý (FIMI) | Bạch kim | 50.000 |
México (AMPROFON) | 120.000 | |
New Zealand (RMNZ) | Bạch kim | 30.000 |
Ba Lan (ZPAV) | 2× Bạch kim | 40.000 |
Bồ Đào Nha (AFP) | Bạch kim | 10.000 |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE) | Bạch kim | 40.000 |
Anh Quốc (BPI) | Bạch kim | 616,000 |
* Chứng nhận 7 Rings dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Khu vực | Ngày | Định dạng | Phiên bản | Hãng đĩa | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
Nhiều | 18 tháng 1, 2019 | Bản gốc | Republic | ||
Hoa Kỳ | 22 tháng 1, 2019 | Contemporary hit radio | |||
Nhiều | 1 tháng 2, 2019 |
| Phối lại, hợp tác với 2 Chainz | ||
5 tháng 4, 2019 | 7" | Bản gốc và chỉnh sửa | |||
12 tháng 4, 2019 | cassette |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article 7 Rings, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.