Kết quả tìm kiếm The Jam Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "The+Jam", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Walter,.... The Strypes phát biểu bị ảnh hưởng bởi các nghệ sĩ như Dr Feelgood, Chuck Berry, The Rolling Stones, Bo Diddley, The Yardbirds, The Jam, Willie… |
Space Jam: Kỷ nguyên mới (tên gốc tiếng Anh: Space Jam: A New Legacy) là phim điện ảnh người đóng/hoạt hình thể thao hài hước của Mỹ năm 2021 do Malcolm… |
Rachata Hampanont (đổi hướng từ Jam Rachata) Hampanont (tiếng Thái: รชตะ หัมพานนท์), thường được biết đến với biệt danh Jam (tiếng Thái: แจม), là một diễn viên, ca sĩ, người mẫu Thái Lan. Anh hiện… |
nhiều ban nhạc như Van Halen, The Jam, The Knack, The Pretenders và The Fall cũng đã hát lại nhiều ca khúc của họ, giúp The Kinks luôn đảm bảo doanh thu… |
the Jam revives the 90s”. Meath Chronicle. ngày 10 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014. the… |
(Roc-A-Fella/Def Jam) AMP7 (Def Jam) Ashanti (The Inc./Def Jam) Aztek Escobar (Roc La Familia/Def Jam) Andre Bowen (Island Records/Def Jam) The Bangles (Roc-A-Fella/State… |
(Cinematic/Def Jam) Big Sean (GOOD/Def Jam) BTS (Big Hit/Def Jam) Chrisette Michelle Cris Cab (I Am Other/Mercury/Def Jam) Cyhi Da Prynce (GOOD/Konvict/Def Jam) D'Masiv… |
từ chu trình Licht của ông "Monday", một bài hát sáng tác năm 1980 của The Jam từ Sound Affects "Monday", một bài hát của Orbital trong album Orbital… |
Def Jam Recordings là một hãng thu âm đa quốc gia của Mỹ, chuyên về các thể loại nhạc hip hop, R&B đương đại, và soul. Hãng được thành lập năm 1984 tại… |
Generation" – Chapeaumelon (The Who cover) "Wild One" – Wakefield "99 Red Balloons" – Goldfinger (Nena cover) "In the City" – The Jam "Shooting Stars" – Cauterize… |
f Sommerlad, Joe (ngày 19 tháng 6 năm 2018). “Google Translate: How does the search giant's multilingual interpreter actually work?”. INDEPENDENT. Truy… |
Electronica: The Definitive Guide to Electronic Music (ấn bản 4). Nhà xuất bản Backbeat Books. tr. x. ISBN 978-0879306281. ^ Pump Up the Jam: Heroes of… |
năm 2019. Lacy, Sarah (2008). The Stories of Facebook, YouTube and MySpace: The People, the Hype and the Deals Behind the Giants of Web 2.0 (Câu chuyện… |
mở được phát hành lần đầu tiên vào ngày 5 tháng 10 năm 2020 cho một game jam (một sự kiện được tổ chức cho các nhà phát triển để tạo ra trò chơi, thường… |
Camp Rock 2: The Final Jam là album nhạc phim chính thức của bộ phim cùng tên trên kênh Disney Channel. Album được phát hành ngày 10 tháng 8 năm 2010… |
Kubo-san wa Mob o Yurusanai (thể loại Pine Jam) tập tankōbon tính đến tháng 12 năm 2022. Anime được chuyển thể bởi Pine Jam và ra mắt vào tháng 1 năm 2023. Shiraishi Junta là một học sinh bình thường… |
Tháp giáo đường ở Jam là một tháp giáo đường và Di sản thế giới nằm ở phía Tây của Afghanistan. Nó nằm tại huyện Shahrak thuộc tỉnh Ghor, bên cạnh sông… |
sẻ đường link về một video mà cô hát. Sau này cô hát cho hãng Island Def Jam. Beer sinh ngày 5 tháng 3 năm 1999 tại Jericho, Long Island, New York, là… |
Pearl Jam là ban nhạc rock người Mỹ, thành lập tại Seattle, Washington vào năm 1990. Ban nhạc hiện tại bao gồm các thành viên Eddie Vedder (hát chính)… |
dùng tổ chức game jam, trong đó người tham gia có khoảng thời gian giới hạn (thường là 1–3 ngày) để tạo ra một trò chơi. Một số jam nhận được nhiều sự… |