Kết quả tìm kiếm Tả hữu Lĩnh quân vệ Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Tả+hữu+Lĩnh+quân+vệ", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam là những sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp tướng . Phù hiệu cổ áo tướng Lục quân Quân đội… |
và một số khu vực Châu Á (Bangladesh, Ấn Độ và Yemen) Bệnh tả không phải là bệnh đặc hữu ở Châu Âu, tất cả các trường hợp được báo cáo đều có tiền sử… |
quyền LGBT, đa văn hoá, phản chiến và bảo vệ môi trường. Các từ mang tính chất chính trị "Cánh tả" và "Cánh hữu" được đặt ra trong thời kì Cách mạng Pháp… |
lĩnh đội cận vệ, hàm Thị trung. Đồng thời tấn phong Vệ Tử Phu làm Phu nhân, và phong cả người anh trưởng của Vệ Thanh và Vệ Tử Phu là Vệ Trường Quân làm… |
tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ khu vực 9 tỉnh/thành phố gồm: Quảng Ninh (vùng Đông Bắc Bộ), Hải… |
chia thành ngũ quân: tiền – trung - hậu - tả - hữu; mỗi quân lại chia thành 14 vệ, có các chức Thượng tướng quân, Đại tướng quân, Tướng quân, Đô chỉ huy… |
một Vệ sở. Như vậy mỗi vệ bao gồm 5600 người. Các vệ sở do Ngũ Quân Đô Đốc Phủ và Binh Bộ quản lý, trong đó Ngũ Quân Đô Đốc Phủ nắm quyền thống lĩnh, trong… |
nổi dậy của hoàng đệ- Quân vương Chu Hữu Trinh và Thị vệ thân quân đô chỉ huy sứ Viên Tượng Tiên, ông quyết định tự sát. Chu Hữu Khuê là tam tử của Chu… |
Bát kỳ (đổi hướng từ Quân Thanh) mà thiết lập; Tiền phong doanh án theo Tả – Hữu dực để thiết lập; Hộ quân doanh và Tiền phong doanh là Cảnh vệ cung cấm, lúc Hoàng đế ra ngoài thì làm… |
Quân khu 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức quan… |
(1884), quân nhà Nguyễn được nhập vào lực lượng vệ binh thuộc địa với tên gọi lính tập, trực tiếp dưới quyền chỉ huy của các sĩ quan Pháp. Đội quân này tồn… |
Quyền mất cho đến khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lập ra nhà Đinh năm 968, được ghi chép trong phần Bản kỷ Ngô sứ quân Ngô Xương Xí. Cuộc loạn lạc… |
Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương… |
Lê Thánh Tông (đề mục Quân sự) Binh mã, Nghi vệ. Nhà vua còn lập thêm bốn vệ Hiệu lực, bốn vệ Thần vũ (đều được chia làm tiền, hậu, tả, hữu), 6 vệ Điện tiền (gồm vệ quân Vũ lâm, Tuyên… |
Mỗi đạo đặt một vệ quân, mỗi Vệ đặt chức Tổng quản. Bên trong, những quan chức đứng đầu gồm: Tả hữu tướng quốc, Kiểm hiệu bình chương quân quốc trọng sự… |
Long Tiệp, Long Dực, Tả ban, Hữu ban. Năm 1378, đời Trần Phế Đế, nhà Trần lập thêm các quân Thần Dực, Thiên Uy, Hoa Ngạch, Thị Vệ, Thần Vũ, Thiên Thương… |
Minh Thái Tổ (đề mục Bình định Trần Hữu Lượng) với Trần Hữu Lượng để làm nội ứng, bảo ông ta phải nhanh chóng kéo quân tới tấn công thành Ứng Thiên. Do nôn nóng muốn thủ thắng, để chiếm lĩnh vùng đất… |
Đinh Tiên Hoàng (đổi hướng từ Đinh Bộ Lĩnh) Bộ Lĩnh (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công đánh dẹp loạn 12 sứ quân, thống… |
phong chức ngang hàng nhau (lần lượt là Tiền, Tả, Hữu, Hậu tướng quân), còn Triệu Vân chỉ là Dực tướng quân, chức nhỏ hơn 4 người kia. Tiểu thuyết Tam Quốc… |
quân, Đại tướng quân và tướng quân đứng đầu Thập lục vệ: Tả hữu Kim ngô vệ, Tả hữu Vệ, Tả hữu kiêu vệ, Tả hữu Vũ vệ, Tả hữu Đồn vệ, Tả hữu Lĩnh quân vệ… |