Kết quả tìm kiếm Ryan Adams Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Ryan+Adams", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
1989 là album phòng thu thứ 15 của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Ryan Adams, phát hành dưới định dạng kỹ thuật số thông qua hãng thu PAX AM vào ngày… |
Pivotal for McAdams”. The Post and Courier. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2012. ^ “Rachel McAdams 'never expected' to date Ryan Gosling after The… |
(ngày 17 tháng 9 năm 2015). “Ryan Adams Is Finally Releasing His 1989 Covers Album; Listen to His 'Bad Blood'” [Ryan Adams cuối cùng cũng phát hành album… |
(Taylor's Version), album tái thu âm phát hành năm 2023 1989 (album của Ryan Adams), 2015 Trang định hướng này liệt kê những bài viết liên quan đến tiêu… |
2024. ^ Gracey, Oscar (ngày 21 tháng 9 năm 2015). “Ryan Adams' '1989': Track By Track” [Ryan Adams' '1989': Từng bài một] (bằng tiếng Anh). Yahoo!. Bản… |
hành như là đĩa đơn quảng bá đầu tiên trích từ album hát lại 1989 của Ryan Adams vào tháng 9 năm 2015. Video âm nhạc được đạo diễn bởi Joseph Kahn, người… |
đáng chú ý với các nghệ sĩ như Jason Mraz, Rhett Miller, Bright Eyes, Ryan Adams, Toots and the Maytals và Ray Lamontagne. Yamagata có cha là người Mỹ… |
New York trong nhạc kịch On The Town Bài hát New York, New York của Ryan Adams Bài New York, New York của nhạc sĩ nhạc rap Ja Rule Trang định hướng này… |
mọi thời đại bởi NME. Nó cũng được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác như Ryan Adams, Cat Power và Brad Mehldau. Liam Gallagher – hát chính, sắc-xô. Noel Gallagher… |
Ryan Rodney Reynolds (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1976) là nam diễn viên, nhà sản xuất phim người Canada. Anh bắt đầu sự nghiệp của mình với vai chính trong… |
thủy vào ngày 23 tháng 7 năm 1944; được đỡ đầu bởi bà Maude Ryan Adams, vợ góa Trung úy Adams, và nhập biên chế tại Boston, Massachusetts vào ngày 10 tháng… |
Peter Schmeichel, Gary Neville, Tony Adams, Rio Ferdinand, Ashley Cole, Cristiano Ronaldo, Roy Keane, Paul Scholes, Ryan Giggs, Thierry Henry, Alan Shearer… |
1975-1993. Người đồng đội, trung vệ và cũng là cựu đội trưởng của Arsenal, Tony Adams đứng thứ hai, với 669 lần ra sân. Thủ môn ra sân nhiều nhất cho Arsenal… |
của Nicholas Sparks, bạn diễn Ryan Gosling của cô trong phim sau đó đã trở thành bạn trai thật ngoài đời. Năm 2005, McAdams tham gia bộ phim bom tấn Wedding… |
Parsons; nhà soạn nhạc Ryan Leslie, người sáng lập Facebook Mark Zuckerberg, nhà lập trình Richard Stallman, danh thủ bóng bầu dục Ryan Fitzpatrick, danh thủ… |
bản trên toàn thế giới. Năm 2009, Mandy Moore đã đính hôn với rocker Ryan Adams. Năm 2010 cô lồng tiếng cho nhân vật chính Rapunzel trong bộ phim Công… |
Ryan Adams, songwriter (Ryan Adams) "Lazaretto" Jack White, songwriter (Jack White) Album Rock xuất sắc nhất Morning Phase – Beck Ryan Adams – Ryan Adams… |
vật hư cấu Jack Ryan tạo ra bởi nhà văn Tom Clancy. ^ “Jack Ryan: Shadow Recruit”. at the British Board of Film Classification ^ Adams, Mark (ngày 14 tháng… |
Elton John "10 (This Time Around)" – Helen Stellar "Come Pick Me Up" – Ryan Adams "Where to Begin" – My Morning Jacket "Long Ride Home" – Patty Griffin… |
đánh dấu bộ phim siêu anh hùng da màu đầu tiên. Bộ phim được đạo diễn bởi Ryan Coogler, với kịch bản của Joe Robert Cole, có sự tham gia của dàn diễn viên… |