Kết quả tìm kiếm Rụng lá sớm Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Rụng+lá+sớm", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
rộng. Lá to, dài khoảng 15–25 cm và rộng 10–14 cm, hình trứng, xanh sẫm và bóng. Đây là loài cây có lá sớm rụng về mùa khô; trước khi rụng thì các lá chuyển… |
phát sáng (danh pháp hai phần: Euonymus alatus) là một loài cây bụi hay rụng lá sớm có nguồn gốc từ vùng Đông Á, ở miền Trung và Bắc Trung Quốc, Nhật Bản… |
các trường hợp người ta thích trồng cây họ thông hơn là loại các cây rụng lá sớm nguyên thủy vì thông mọc nhanh hơn. Các trang trại và đồn điền chăn nuôi… |
vực khác nhau của rừng taiga. Rừng taiga cũng có một số loài cây gỗ lá nhỏ sớm rụng như bạch dương, tống quán sủi, liễu và dương rung; chủ yếu trong các… |
nhạt, đặc biệt là gần thân cây. Chúng nở hoa và thường rụng trong vòng một tuần trước khi ra lá. Do đó, cây trông gần như trắng từ trên xuống dưới. Giống… |
Các lá kép lông chim một lần chẵn, dài 10–30 cm, với 3-6 cặp lá chét, không có lá chét tận cùng; mỗi lá chét dài 5–15 cm. Các lá này hoặc sớm rụng hoặc… |
grandis) là một loài cây gỗ lớn trong chi Tectona, cao tới 30–40 m và rụng lá vào mùa khô. Khu vực phân bố là Ấn Độ và Đông Dương. Tectona grandis f… |
M. australis, M. japonica, M. sempervivens), là một loài cây thân gỗ lá sớm rụng thuộc họ Xoan (Meliaceae), có nguồn gốc ở Ấn Độ, miền Nam Trung Quốc… |
thân thảo ở Mỹ thì chỉ gọi đơn giản là thảo mộc) là loại cây mà có lá và thân cây rụng vào cuối mùa sinh trưởng trên mặt đất. Chúng không có thân gỗ bền… |
cụ. Lõi giàu tanin. Cành nhẵn, lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, dài 15–60 cm với 3-8 cặp lá chét sớm rụng. Lá chét mọc đối, hình bầu dục rộng… |
Salix) là một chi của khoảng 350-450 loài cây thân gỗ và cây bụi với lá sớm rụng, chủ yếu sinh sống trong các vùng đất ẩm của các khu vực ôn đới và hàn… |
các lá tồn tại từ 2-10 năm, nhưng có 3 chi (Glyptostrobus, Metasequoia, Taxodium) là các loài cây sớm rụng lá hoặc bao gồm các loài có lá sớm rụng. Quả… |
các cuống lá chét không lông, phiên lá chét không lông. Có lá kèm nhỏ không lông, sớm rụng. Hoa mọc ra từ nách lá, thường xuất hiện trước khi lá mọc đầy… |
cả động vật. Lá, hoa và quả cũng xuất hiện theo mùa. Trên mặt đất dưới tác cây là bóng râm, và thường có những loài sống tán dưới, lá rụng, cành rơi, và… |
cây sớm rụng lá, thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa đông, trước khi ra lá; hoa… |
lượng mưa dồi dào quanh năm, nhưng lại là sớm rụng lá nếu sống trong môi trường có mùa khô. Các lá mọc so le, lá đơn hình trứng nhọn mũi, dài 4–13 cm và… |
bông sứ, hoa sứ, chăm pa. Chi này chủ yếu là cây bụi hay cây gỗ với lá sớm rụng. P. rubra (cây đại thông thường hay đại hoa đỏ), có nguồn gốc México… |
và chúng đào bới đất để lấy củ. Tỏi gấu mọc chủ yếu tại các khu rừng lá sớm rụng vùng đầm lầy ôn đới thuộc châu Âu, Bắc Á, Bắc Mỹ, và nó là phổ biến nhất… |
lên từ rễ. Lá thường xanh (đôi khi là sớm rụng trong các khu vực lạnh hơn), dài 50–100 cm, là loại lá lông chim phức đôi hay ba, với các lá chét dài khoảng… |
Pseudolarix là cây sớm rụng lá), có chứa nhựa thơm, các nón đơn tính cùng gốc, với các cành mọc đối hay theo vòng xoắn và các lá hình kim hay hình dải… |