Kết quả tìm kiếm Quan hệ NATO Nga Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Quan+hệ+NATO+Nga", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Quan hệ NATO–Nga, mối quan hệ giữa liên minh quân sự NATO và Liên bang Nga được thiết lập năm 1991 trong khuôn khổ Hội đồng hợp tác Bắc Đại Tây Dương.… |
Mối quan hệ giữa Ukraina và Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) bắt đầu vào năm 1991 sau khi Ukraina giành được độc lập sau sự tan rã của Liên Xô… |
Quan hệ Nga – Việt Nam (tiếng Nga: Российско-вьетнамские отношения) là quan hệ giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, kế thừa quan… |
quan hệ này bị rạn nứt khi NATO cáo buộc Nga can thiệp quân sự vào Ukraina nhưng NATO vẫn giữ các kênh đối thoại chính trị và quân sự với Nga. NATO tiếp… |
chung giữa Nga và EU. Từ khi Liên Xô sụp đổ, Nga đã phát triển một mối quan hệ thân cận hơn dù không ổn định với NATO. Hội đồng NATO-Nga được thành lập… |
Quan hệ Nga–Ukraina chuyển thành quan hệ liên quốc gia sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991. Quan hệ ngoại giao giữa Liên bang Nga và Ukraina độc lập được… |
viên của NATO. Nhà phân tích người Romania Iulian Chifu và các đồng tác giả của ông vào năm 2009 đã chỉ ra rằng liên quan đến Ukraina, Nga đã theo đuổi… |
Quan hệ song phương giữa Armenia thời hiện đại và Liên bang Nga được thiết lập vào ngày 3 tháng 4 năm 1992, mặc dù Nga đã là một bên giữ vai trò quan… |
Quan hệ Nga - Trung Quốc (China–Russia relations) là quan hệ ngoại giao giữa Liên bang Nga và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, mối quan hệ ngoại giao chính… |
đội ngũ sĩ quan không linh hoạt và đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực", China Daily trích một phần bức điện. NATO nhận định quân đội Nga chỉ có thể… |
Vụ bắn rơi Sukhoi Su-24 năm 2015 (thể loại Quan hệ NATO-Nga) Đây là lần đầu tiên kể từ những năm 1950, một máy bay Nga/Liên Xô bị máy bay của một thành viên NATO bắn hạ. 2 viên phi công đều thoát ra khỏi chiếc Su-24M… |
Quan hệ ngoại giao của Nga hay Quan hệ đối ngoại của Nga (Foreign relations of Russia) là công cụ chính sách của chính phủ Nga hướng dẫn sự tương tác của… |
Tupolev Tu-22M (đề mục Chủ đề liên quan) Tupolev Tu-22M (Tên hiệu NATO "Backfire") là một máy bay ném bom tấn công trên biển, siêu thanh, cánh cụp cánh xoè tầm xa được phát triển tại Liên bang… |
thống Nga Boris Yeltsin (1991–1999) cho đến khi sự kiện NATO ném bom Cộng hòa Liên bang Nam Tư xảy ra vào mùa xuân năm 1999. Kể từ đó mối quan hệ Mỹ-Nga đã… |
là thành viên chính thức của ủy hội châu Âu, Liên minh Châu Âu và NATO. Mối quan hệ giữa Đan Mạch và Pháp bắt nguồn từ thời kỳ đen tối, khi người Duy… |
Quan hệ Ba Lan – Nga (tiếng Ba Lan: Stosunki polsko-rosyjskie, tiếng Nga: Российско-польские отношения) là mối quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa Ba Lan… |
Bắc Đại Tây Dương (NATO) kể từ ngày 4 tháng 4 năm 2023 sau khi việc gia nhập diễn ra. Phần Lan đã từng có quan hệ chính thức với NATO từ năm 1994, khi nước… |
lính) hay rất lớn như Cụm tập đoàn quân (lên đến 80 vạn quân). Theo hệ thống của NATO, đơn vị quân đội được sắp theo thứ tự lớn đến nhỏ như bảng dưới đây… |
S-400 (thể loại Nguồn CS1 tiếng Nga (ru)) S-400 Triumf (tiếng Nga: C-400 «Триумф», tên mã định danh của NATO: SA-21 Growler) là hệ thống tên lửa phòng không di động chiến lược tầm cao chống khí… |
S-300 (thể loại Tên lửa đất đối không Nga) loạt các hệ thống Tên lửa đất đối không tầm xa Nga do Tổng công ty khoa học công nghiệp Almaz sản xuất dựa trên phiên bản S-300P đầu tiên. Hệ thống S-300… |